Hiện nay, có rất nhiều bậc cha mẹ ly hôn, nhưng tài sản chung của họ là những đứa con. Khi ly hôn nếu như là thuận tình ly hôn thì sẽ do hai vợ chồng tự thoả thuận còn nếu là đơn phương nếu không thoả thuận thoả đáng thì sẽ phải ra Toà để phân xử. Vậy liệu pháp luật có đề ra những quy định về tranh giành quyền nuôi con của các cặp đôi không, và được căn cứ theo quy định nào? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Ly hôn ai có quyền nuôi con” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Các điều kiện khác để quyết định khi bố mẹ ly hôn con ở với ai
Để quyết định quyền nhận nuôi con sau khi ly hôn, Tòa án sẽ căn cứ các yêu cầu sau:
- Một là, về điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ. Đảm bảo chu cấp và đáp ứng đầy đủ trong quá trinh nuôi dưỡng, chăm sóc con.
- Hai là, các yếu tố về tinh thần. Đó là thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay; điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ. Đảm bảo đáp ứng đủ những giá trị tinh thần cho con dể con phát triển tốt, toàn diện.
Như vậy, theo quy định hiện nay, khi cha mẹ ly hôn, con có thể được ở với cha hoặc mẹ theo thoả thuận của cha mẹ hoặc theo quyết định của Toà án căn cứ vào các điều kiện tốt nhất của con.
Ly hôn ai có quyền nuôi con
Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014; về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn quy định như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”
Việc nuôi con khi ly hôn trước hết do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết; con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con; Tòa án sẽ xem xét các yêu tố để đưa ra quyết định sẽ giao con cho ai nuôi dưỡng.
Ở điều luật trên, trường hợp con dưới 3 tuổi thì quyền nuôi con thuộc về người mẹ; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Nếu con trên 3 tuổi thì quyền nuôi con của cha, mẹ là như nhau; khi đó nếu không thỏa thuận được quyền nuôi con thì Tòa sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; để xem xét ai là người trực tiếp nuôi con tốt hơn. Tòa án còn xem xét đến các yếu tố sau đây để đưa ra quyết định:
– Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên dành cho con, yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;
– Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn… của cha mẹ.
Trường hợp này nếu bạn muốn giành quyền nuôi con; thì cần phải chứng minh với Tòa án khả năng của mình về việc có thể nuôi dưỡng và chăm sóc con như: tình hình sức khỏe, điều kiện về chỗ ở, việc làm, thu nhập hàng tháng, điều kiện chăm sóc, giáo dục…
Bên cạnh đó, bạn cũng cần chứng minh được rằng đối phương không nuôi dạy con tốt. Ví dụ như không quan tâm, chăm sóc con và có những hành vi bạo lực;….
Mức phí cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn
Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn được quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
Về mức cấp dưỡng nuôi con quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu; mà phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý. Người nuôi dưỡng đưa ra những chứng từ, hóa đơn khống để tăng tiền cấp dưỡng nuôi con; nếu xét thấy những chi phí đó không hợp lý; thì Tòa sẽ không giải quyết.
Ngược lại, trong trường hợp này người cấp dưỡng cũng phải đưa ra những căn cứ chứng minh những chi phí đó không có thật; hoặc không hợp lý. Hơn nữa nếu việc người nuôi dưỡng đưa ra những chi phí vô lý hay người con do người nuôi dưỡng nuôi thường xuyên ốm đau như vậy; thì đó cũng là một căn cứ để người cấp dưỡng có thể giành quyền nuôi con.
Video giải đáp thắc mắc về tranh giành quyền nuôi con
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Chia tài sản khi ly hôn theo quy định năm 2022
- Hướng dẫn viết đơn ly hôn theo quy định mới nhất 2022
- Theo quy định ly hôn cần những giấy tờ gì năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Ly hôn ai có quyền nuôi con”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đổi tên giấy khai sinh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, căn cước công dân có bắt buộc không… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi hai vợ chồng chọn hình thức ly hôn thuận tình tức là đã thoả thuận được với nhau về các vấn đề: Chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa hai người, phân chia tài sản chung, nuôi dưỡng, chăm sóc con, giải quyết nợ chung (nếu có)…
Bởi vậy, dù sống ở hai nơi khác nhau nhưng hai bạn hoàn toàn có quyền ly hôn thuận tình.
Ngoài ra, căn cứ điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khi vợ chồng ly hôn thuận tình, Toà án có thẩm quyền giải quyết là Toà án của một trong hai bên vợ chồng cư trú hoặc làm việc nếu hai vợ chồng có nơi cư trú/làm việc khác nhau. Nếu hai vợ, chồng có nơi cư trú giống nhau thì nộp tại Toà án nhân dân cấp huyện của nơi đó.
Điều 195, BLTTDS 2015 quy định như sau:
“Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.”
Đối với vụ án Hôn nhân và gia đình thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng.
Nếu hai vợ chồng có tranh chấp về việc chia tài sản chung thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia