Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại theo quy định mới năm 2022

bởi Bảo Nhi
Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại theo quy định mới

Hiện nay, rất nhiều người trẻ ly xong sau đó lại tái hôn với một người khác giới khác. Sau cuộc hôn nhân đổ vỡ, các bên vẫn cần phải đáp ứng đủ các điều kiện của luật quy định mới được kết hôn lại. Vậy những quy định đó, được pháp luật đề ra như thế nào? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện đăng ký kết hôn sau khi ly hôn

Mặc dù trước đó đã từng ly hôn nhưng khi muốn đăng ký kết hôn, hai người (gồm cả người đã ly hôn) phải đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, gồm:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

– Hai bên tự nguyện quyết định.

– Hai người không bị mất năng lực hành vi dân sự.

– Không thuộc trường hợp cấm kết hôn gồm: Đang có vợ/chồng,  kết hôn trong phạm vi 3 đời, lừa dối kết hôn…

Hồ sơ cần chuẩn bị gì để kết hôn với người khác

Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, để kết hôn với người khác, người đã ly hôn cần chuẩn bị giấy tờ sau đây:

“Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.”

Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại

Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại theo quy định mới
Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại theo quy định mới

Theo quy định như tại Khoản 1 Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình tại năm 2014 hiện hành có quy định như sau:

“Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn

1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”

Chính vì vậy, bạn sẽ có đầy đủ điều kiện kết hôn để tiến hành kết hôn khi không rơi vào các trường hợp mà luật đã tiến hành cấm kết hôn. Các trường hợp cấm kết hôn hiện nay theo luật bao gồm:

– Kết hôn do giả tạo, ly hôn do giả tạo;

– Tảo hôn, cưỡng ép tiến hành kết hôn, lừa dối để kết hôn, cản trở việc kết hôn;

– Người đang có vợ, có chồng mà đi kết hôn hoặc đi chung sống như vợ chồng với người nào khác. Hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà đã đi kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng với người đang có gia đình.

Mất bao nhiêu tiền để kết hôn với người khác sau khi ly hôn?

Lệ phí đăng ký kết hôn sẽ do Hội đồng nhân dân từng địa phương quy định (căn cứ vào Điều 3 Thông tư số 85/2019/TT-BTC).

“Điều 3. Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

1. Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).

2. Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).

3. Lệ phí hộ tịch.

4. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).

5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.

6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.

7. Lệ phí đăng ký kinh doanh.”

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đổi tên giấy khai sinh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hạn khai sinh cho con… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Quyền nuôi con khi vợ, chồng cũ qua đời được quy định ra sao?

Theo quy định tại Điều 69, cha, mẹ có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Điều 70 quy định, con cái thuộc trường hợp trên có quyền sống chung với cha mẹ, được trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
Như vậy, nếu vợ, chồng cũ mất, người còn lại đương nhiên có quyền và nghĩa vụ được trực tiếp nuôi con. Việc tái hôn và có con không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ này. Tuy nhiên, cần phải chứng minh được điều kiện chăm sóc con tốt hơn người nuôi con hiện tại, đồng thời lắng phải nghe nguyện vọng của con.

Ly hôn có yếu tố nước ngoài nộp hồ sơ ở đâu?

Theo Điều 127 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm