Xin chào luật sư, tôi và vợ có trục trặc tình cảm khoảng 1 năm về trước. Hiện 2 vợ chồng không thể hoà hợp và đi đến quyết định muốn ly hôn. Nhưng vợ chồng tôi đều đang tạm trú tại Hà Nội. Luật sư cho tôi hỏi có thể làm ly hôn tại nơi tạm trú không? Tôi cảm ơn.
Cảm ơn anh đã đặt câu hỏi cho luật sư X. Vấn đề mà anh đang quan tâm cũng là vấn đề thắc mắc của nhiều người. Để làm rõ có thể ly hôn ở nơi tạm trú được không mời anh chị và các bạn tham khảo bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Các hình thức ly hôn
Hiện nay, pháp luật về Hôn nhân gia đình quy định có hai hình thức ly hôn, gồm:
Đơn phương ly hôn do một bên gửi yêu cầu, khi rơi vào một hoặc nhiều trường hợp sau:
– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
– Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;
– Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;
– Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.
Thuận tình ly hôn do hai bên cùng thỏa thuận, thỏa thuận này phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
– Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng… Sự thỏa thuận này phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Phân chia quyền nuôi con như thế nào?
Thứ nhất, về quyền nuôi con sau ly hôn
Điều 81: Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo thông tin anh cung cấp, anh có đưa ra đề nghị về việc nuôi con sau ly hôn nhưng chị vợ không đồng ý. Vợ chồng anh đã không thỏa thuận được về quyền nuôi con. Do đó, quyền nuôi con thuộc về ai sẽ do Tòa án quyết định căn cứ vào quy định của pháp luật Hôn nhân và các điều kiện của cả 2 vợ chồng.
Thứ hai, giành quyền nuôi con khi ly hôn
Để giành quyền nuôi con khi Tòa án giải quyết ly hôn anh cần phải chứng minh các điều kiện để nuôi con như:
+ Thu nhập hàng tháng (có đảm bảo để nuôi cháu hay không?)
+ Chỗ ở ổn định (Có đảm bảo để cháu có chỗ ở lâu dài hay không?)
+ Môi trường sống (Có đảm bảo cho sự phát triển cả về tinh thần lẫn thể chất của cháu hay không?)
+ Thời gian làm việc (Bạn có thời gian để chăm sóc cháu hay không?)
+ Sự quan tâm, chăm sóc của cha mẹ giành cho con.
+ Hành vi của cha mẹ (Có ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần và sự phát triển của trẻ).
Ly hôn ở nơi tạm trú được không?
Trước hết, cần tìm hiểu về thẩm quyền giải quyết của Tòa án đối với trường hợp đơn phương ly hôn và thuận tình ly hôn. Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành quy định rõ như sau:
Khi thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn theo yêu cầu từ một bên thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Tuy nhiên, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng quy định trường hợp ngoại lệ, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự về việc ly hôn sẽ thuộc về Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu nguyên đơn và bị đơn có sự thỏa thuận và sự thỏa thuận này bắt buộc thể hiện bằng văn bản (Điểm b Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
Đối với thủ tục thuận tình ly hôn, Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Đối với trường hợp thuận tình ly hôn, pháp luật không quy định các bên phải có văn bản thỏa thuận yêu cầu Tòa.
Trong đó, tại khoản 1 Điều 11 Luật cư trú 2020 quy định nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên và đã đăng ký tạm trú tại Công an có thẩm quyền.
Theo đó, Tòa án nơi bị đơn cư trú đối với đơn phương ly hôn hay Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú là Tòa án nơi thường trú hoặc tạm trú.
Vậy, khi muốn thực hiện thủ tục ly hôn thì có thể nộp hồ sơ tại nơi tạm trú của đương sự, nhưng phải đáp ứng các điều kiện như đã phân tích trên.
Hồ sơ thực hiện ly hôn tại nơi tạm trú
Về cơ bản thì các loại giấy tờ dùng trong trường hợp đơn phương ly hôn hoặc thuận tình ly hôn đều giống nhau.
Những giấy tờ cần thiết gồm:
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Mời bạn xem thêm
- Thời gian kháng cáo quyết định ly hôn bao lâu năm ?
- Sau khi ly hôn thì xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại đâu
- Văn bản thỏa thuận tài sản sau ly hôn
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Ly hôn ở nơi tạm trú được không“. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến mã số thuế, hồ sưo đăng kí mã số thuế, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp 1: hai vợ chồng thuận tình ly hôn
Theo điều 35, khoản 2, điểm h thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết sẽ là Tòa án nhân dân cấp huyện “h) Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;”
Theo điều 12, Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 thì nơi cư trú của công dân được xác định là “chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.” Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn tạm trú, làm việc để yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trường hợp 2 : hai vợ chồng đơn phương ly hôn, Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của bạn là nơi hai vợ chồng bạn cư trú, làm việc. Trong trường hợp của bạn cũng tạm trú ở cùng nơi bạn đang tạm trú hoặc làm việc tại Thanh Hoá thì bạn có quyền nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn tạm trú để yêu cầu giải quyết.
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Khi thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn theo yêu cầu từ một bên thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Tuy nhiên, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng quy định trường hợp ngoại lệ, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự về việc ly hôn sẽ thuộc về Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu nguyên đơn và bị đơn có sự thỏa thuận và sự thỏa thuận này bắt buộc thể hiện bằng văn bản (Điểm b Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
Có thể nộp đơn nếu hai vợ chồng có thoả thuận với nhau về nơi nộp đơn ly hôn.