Theo quy định của pháp luật, mã số định danh là dãy số xác định nhân thân của mỗi công dân do Bộ Công an cấp. Mã số định danh được cấp từ khi công dân được sinh ra cho đế khi mất đi, mã số định danh có vai trò rất quan trọng từ khi chúng ta từ đi học từ tiểu học đến cuộc sống sau này và nó đóng vai trò quan trọng trong nhiều giao dịch dân sư, thủ tục hành chính.
Để tìm hiểu thêm về mã số định danh như mã số định danh là gì, thời điểm cấp mã số định danh cá nhân, thủ tục cấp mã só định danh cá nhân như nào. Mời các bạn đọc bài viêt sau đây của Luật sư X sẽ giải thích cụ thể mã định danh là gì và toàn bộ các thông tin liên quan để bạn đọc hiểu rõ sự quan trọng của mã định danh cá nhân đối với mỗi công dân.
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định 137/2015/NĐ-CP;
- Luật Căn cước công dân 2014;
- Luật Hộ tịch 2014.
Mã số định danh là gì?
Mã định danh là dãy số xác định nhân thân của mỗi công dân do Bộ Công an cấp. Mỗi công dân được cấp một mã định danh duy nhất từ khi sinh ra đến khi mất đi và không lặp lại ở người khác.
Số định danh cá nhân có vai trò vô cùng quan trọng trong việc kết nối, liên thông giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
Khi đủ tuổi được cấp Căn cước công dân, số của Căn cước công dân cũng chính là mã định danh cá nhân.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP thì mã định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc như sau:
+) 6 số đầu: là mã mã tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh (3 số đầu), mã thế kỷ sinh, mã giới tính (1 số tiếp theo), mã năm sinh của công dân (2 số sau cùng).
+) 6 số cuối: là khoảng số ngẫu nhiên.
Mã định danh cá nhân trên toàn quốc được cấp cho công dân Việt Nam sẽ do Bộ Công an thống nhất quản lý. Mỗi một công dân sẽ có một mã số định danh cá nhân riêng việt và duy nhất.
Hiện nay, mã số định danh cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối, liên thông giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia chuyên ngành, trong đó hệ thống quản lý dữ liệu dân cư sẽ là kênh thông tin chủ đạo kết nối với hệ thống thông tin chuyên ngành khác của các Bộ, ngành liên thông qua mã định danh cá nhân.
Thời điểm công dân được cấp số định danh cá nhân
Công dân được cấp số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh.
Trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Ngoài ra, trường hợp đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho sau khi công dân đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh.
Thủ tục cấp mã số định danh cá nhân
– Đối với công dân đăng ký khai sinh
Theo Điều 14 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Sau đó cấp chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch.
– Đối với công dân đã đăng ký khai sinh
Căn cứ Điều 15 Nghị 137/2015, sửa đổi bởi Nghị định 37/2021/NĐ-CP, công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Ngay sau khi xác lập được số định danh cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp công dân đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cho công dân. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh đã được xác lập lại.
Cách tra cứu mã số định danh cho trẻ em
Căn cứ theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, công dân được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an cấp mã số định danh cá nhân khi:
Đăng ký giấy khai sinh.
Làm CCCD đối với các trường hợp: Đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân hoặc trường hợp công dân đang sử dụng CMND 9 số chuyển sang đăng ký CCCD.
Như vậy, Bộ Công an đã và sẽ triển khai cấp mã số định danh cá nhân cho toàn bộ người dân, học sinh chưa có CMT/CCCD và kể cả trẻ sơ sinh.
Với đối tượng là trẻ em chưa được cấp thẻ CMT/CCCD sẽ không tạo được tài khoản DVC Quốc Gia nên không thể thực hiện việc tra cứu mã số định danh cá nhân trên website Cổng DVC Quản lý dân cư như hướng dẫn bên trên.
Tuy nhiên, theo như quy định trên thì người dân có thể tra cứu số định danh cá nhân cho trẻ trên giấy khai sinh theo mẫu mới gồm bản chính và bản sao được quy định tại Thông tư 04/2020/TT-BTP do Bộ Tư pháp in ấn và phát hành.
Dãy số trong mã định danh trên giấy khai sinh của trẻ, bố mẹ có thể sử dụng để đăng ký tài khoản định danh điện tử cho con.
Với đối tượng là học sinh có giấy khai sinh theo mẫu cũ sẽ không có mục “số định danh cá nhân” thì tra cứu mã số định danh học sinh như thế nào? Trường hợp này Bố mẹ có thể tra cứu mã số định danh cho con bằng cách liên hệ với cơ quan Công an cấp Huyện, Thị xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của học sinh để được cung cấp số định danh cá nhân.
Có thể bạn quan tâm
- Quy định làm thẻ căn cước công dân gắn chíp năm 2022
- Đổi tên cho người trên 18 tuổi theo quy định của pháp luật như thế nào?
- Theo quy định có bắt buộc làm căn cước công dân gắn chíp không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Mã số định danh cá nhân là gì”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quyền nuôi con khi nam nữ có quan hệ hôn nhân, căn cước công dân phải mặc áo gì, cấp thẻ Căn cước công dân tại chỗ ở của công dân, mất năng lực hành vi dân sự,… của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân;
Tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan.
Mỗi ngân hàng sẽ có các yêu cầu, điều kiện khác nhau đối với khách hàng có nhu cầu mở thẻ. Nhìn chung, khách hàng thường sẽ phải đáp ứng điều kiện:
Có Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực.
Từ 18 tuổi trở lên. Nếu dưới 18 tuổi thì cần đi chung với người lớn như: ông bà, cha mẹ hay anh chị…
Như vậy, người từ đủ 18 tuổi được làm thẻ ngân hàng khi có các giấy tờ nhân thân chứa mã định danh cá nhân.
Các giấy tờ có chữa mã định danh cá nhân như Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân 12 số hoặc Giấy khai sinh (đối với trẻ dưới 14 tuổi) đều là các loại giấy tờ chứng minh nhân thân bắt buộc phải có khi đi máy bay.