Mặt hàng xuất khẩu tại chỗ có chịu thuế gtgt không?

bởi Anh
Mặt hàng xuất khẩu tại chỗ có chịu thuế gtgt không

Khi mua bán các sản phẩm dịch vụ chúng ta thường phải chịu một khoản thuế cho việc tiêu dùng này đó là thuế giá trị gia tăng. Ở hầu hết các hoạt động mua bán thì thuế giá trị gia tăng đều được áp dụng dù là mua những sản phẩm nhỏ. Thuế giá trị gia tăng là loại thuế trực thu và cũng là loại thuế mang lại nguồn thu lớn cho nhà nước. Các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh cũng phải chịu loại thuế này. Vậy đối với những mặt hàng xuất khẩu tại chỗ có phải chịu thuế gtgt không? Để làm rõ vấn đề này hãy tham khảo bài viết “Mặt hàng xuất khẩu tại chỗ có chịu thuế gtgt không?” dưới đây của LSX.

Căn cứ pháp lý

  • Luật thuế giá trị gia tăng 2008

Xuất khẩu tại chỗ là gì?

Xuất khẩu là một trong những hoạt động buôn bán giao thương với các nước trong khu vực và trên thế giới. Việc xuất khẩu sẽ giúp cho kinh tế của nhiều nước phát triển và mang lại nguồn lợi kinh tế cao. Đất nước ta là một đất nước nhiệt đới có nền thực vật phát triển chính vì vậy những mặt hàng xuất khẩu của chúng ta chủ yếu là lương thực, thực phẩm, nông sản, khoáng sản. Bên cạnh đó còn có những mặt hàng như máy móc sản xuất khác. Vậy thế nào là mặt hàng xuất khẩu tại chỗ?

Xuất khẩu tại chỗ là trường hợp hàng hóa được sản xuất phục vụ xuất khẩu cho một thương nhân nước ngoài, nhưng hàng hóa sẽ được giao hàng tại Việt Nam cho một đơn vị theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu bao gồm doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:

  • Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công;
  • Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
  • Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
Mặt hàng xuất khẩu tại chỗ có chịu thuế gtgt không
Mặt hàng xuất khẩu tại chỗ có chịu thuế gtgt không

Hóa đơn giá trị gia tăng là gì?

Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm của một sản phẩm dịch vụ. Giá trị gia tăng là một loại thuế phổ biến. Đối với những mặt hàng, dịch vụ có bao gồm thuế giá trị gia tăng thì đơn vị thu thuế phải xuất hoá đơn giá trị gia tăng cho bên đóng thuế. Việc xuất hoá đơn này giúp cho bên đóng thuế trong nhiều trường hợp có thể được khẩu trừ khoản thuế đã đóng vào. Cụ thể hoá đơn giá trị gia tăng được định nghĩa như sau:

Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

  • Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
  • Hoạt động vận tải quốc tế;
  • Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
  • Xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài.

>> Xem thêm: Thủ tục đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên mới

Mặt hàng xuất khẩu tại chỗ có chịu thuế gtgt không
Mặt hàng xuất khẩu tại chỗ có chịu thuế gtgt không

Mặt hàng xuất khẩu tại chỗ có chịu thuế gtgt không?

Mặt hàng xuất khẩu tại chỗ là danh mục hàng như chúng tôi đã đề cập ở phần 1. Loại hàng hoá được xuất khẩu tại chỗ vẫn phải chịu thuế giá trị gia tăng và khi mua bán trao đổi cần phải xuất hoá đơn giá trị gia tăng. Những hoá đơn này sau đó sẽ được cơ quan thuế cũng như những cơ quan xuất nhập khẩu kiểm tra và yêu cầu người mua xuất trình khi cần thiết.

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC về việc lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có quy định như sau:

Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu

2.Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:

a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;

b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;

c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;

d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.

Như vậy, hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật phải lập hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu được ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam để được hoàn thuế, khấu trừ thuế GTGT.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Mặt hàng xuất khẩu tại chỗ có chịu thuế gtgt không?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có được hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% không?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng có quy định về thuế suất 0% như sau:
Thuế suất 0%
1.Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
– Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
– Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
– Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
– Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
– Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.

Theo đó, hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật nằm trong đối tượng được hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%.

Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ bao gồm những mặt hàng nào?

Theo khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:
a) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.

Theo đó, hàng hóa xuất khẩu tại chỗ bao gồm những mặt hàng sau đây:
– Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 187/2013/NĐ-CP (tuy nhiên khoản này được thay thế bởi khoản 3 Điều 42 Nghị định 69/2018/NĐ-CP).
– Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
– Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm