Chào Luật sư, tôi đang có một số thắc mắc muốn hỏi luật sư. Gần đây, tôi đang phải làm một số thủ tục tuy nhiên tôi lại phát hiện tôi bị mất giấy khai sinh. Tôi muốn hỏi luật sư: bị mất khai sinh phải làm sao? Có thể làm lại giấy khai sinh được không? Thủ tục làm lại giấy khai sinh có phức tạp không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Luật sư X. Để giải đáp thắc mắc về vấn đề bị mất khai sinh phải làm sao?, hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Căn cứ pháp lý
Mất khai sinh phải làm sao?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 Nghị định 158/2005/NĐ-CP có quy định như sau:
“ 1. Trong trường hợp bản chính Giấy khai sinh bị mất, hư hỏng hoặc phải ghi chú quá nhiều nội dung do được thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ tịch mà Sổ đăng ký khai sinh còn lưu trữ được, thì được cấp lại bản chính Giấy khai sinh”.
Như vậy, theo Nghị định 158/2005/NĐ-CP, khi mất Giấy khai sinh sẽ được cấp lại. Tuy nhiên, theo Luật hộ tịch 2014 từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và các văn bản hướng dẫn không còn quy định việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh mà khi mất Giấy khai sinh, tùy từng trường hợp người bị mất có thể thực hiện thủ tục xin cấp bản sao trích lục hộ tịch hoặc đăng ký lại việc khai sinh.
Yêu cầu cấp trích lục giấy khai sinh
Trường hợp bản chính giấy khai sinh đã bị mất nhưng vẫn còn thông tin trong sổ hộ tịch thì có quyền yêu cầu cấp trích lục giấy khai sinh. Theo đó, Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
“1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.“
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ xin cấp trích lục giấy khai sinh bao gồm:
– Đơn xin trích lục giấy khai sinh;
– Xuất trình giấy tờ tùy thân có ảnh như: Hộ chiếu; chứng minh nhân dân; thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác
– Trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền.
Sau khi nhận được yêu cầu, cơ quan đang lưu trữ Sổ gốc Sổ đăng ký khai sinh trước đây sẽ cấp bản sao trích lục Giấy khai sinh. Bản sao có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc. Và bản sao trích lục Giấy khai sinh có giá trị thay cho bản chính trong các giao dịch.
Hiện nay, để tạo thuận lợi khi làm thủ tục xin cấp trích lục giấy khai sinh, người dân có thể làm thủ tục xin cấp trích lục giấy khai sinh online qua Cổng Dịch vụ công của địa phương.
Làm thủ tục đăng ký lại khai sinh
Để làm thủ tục đăng ký lại khai sinh cần có các điều kiện sau theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP:
“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.“
Theo đó, đăng ký lại khai sinh thì phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
- Đăng ký khai sinh trước ngày 01 ngày 01 năm 2016;
- Sổ hộ tịch bị mất hoặc không lưu trữ về sự kiện hộ tịch; Giấy khai sinh bị mất.
- Người yêu cầu đăng ký lại còn sống ở thời điểm tiếp nhận hồ sơ
Giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc đăng ký khai sinh bao gồm:
– Tờ khai đăng ký lại khai sinh theo mẫu;
– Bản sao Giấy khai sinh được cấp hợp lệ; Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
– Trường hợp người yêu cầu không có giấy tờ nêu trên thì phải nộp bản sao giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ như: CMND/CCCD/Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký lại khai sinh.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Việc đăng ký khai sinh lại được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ:
Bước 2: Nộp hồ sơ tại:
– UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc;
– UBND cấp xã nơi người yêu cầu thường trú.
Bước 3:
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng thì cấp bản mới Giấy khai sinh bản chính có đóng dấu “đăng ký lại”.
– Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại UBND cấp xã không phải nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ Sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được Sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ Sổ hộ tịch tại nơi đăng ký khai sinh, nếu thấy đầy đủ hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh.
Những điều cần lưu ý khi thực hiện đăng ký lại khai sinh
– Trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, người đang làm việc trong lực lượng vũ trang muốn đăng ký lại khai sinh thì bắt buộc có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh gồm: Họ và tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
– Nếu người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ gửi công văn nhờ cơ quan công an xác minh.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề; “Năm 2022 bị mất khai sinh phải làm sao?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; Thành lập công ty , tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; Xác nhận tình trạng hôn nhân, Đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký nhãn hiệu, Tra cứu thông tin quy hoạch; làm giấy khai sinh trễ phạt bao nhiêu …. của luật sư X, hãy liên hệ hotline: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tín, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm giấy khai sinh quá hạn bị phạt bao nhiêu năm 2022?
- Điều chỉnh tên cha mẹ trong giấy khai sinh như thế nào?
- Bản sao giấy khai sinh có thời hạn bao lâu năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký khai sinh:
– Trường hợp khi trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch.
– Trường hợp trẻ được sinh tại Việt Nam nhưng có cha và mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch.
Vì vậy, trường hợp đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền đăng ký.
Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh lại như sau:
“Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.”
Theo đó, thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh lại là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đây đã cấp giấy khai sinh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh.
Truy cập vào cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến của Hà Nội: https://dichvucong.hanoi.gov.vn/ . Sau đó, lần lượt thực hiện các tháo tác sau:
– Tại cấp thực hiện loại dịch vụ công, chọn cấp Phường Xã, Thị trấn; chọn mục Hộ tịch; sau đó chọn mục Cấp bản sao trích lục hộ tịch và Thực hiện.
– Điền các thông tin theo yêu cầu trên Tờ khai cấp bản sao trích lục khai sinh, đính kèm tài liệu theo yêu cầu.
– Sau khi gửi yêu cầu, Cổng thông tin sẽ gửi thông báo đăng ký thành công bằng tin nhắn vào số điện thoại và Email của người yêu cầu.
Nếu hồ sơ hợp lệ đầy đủ, người yêu cầu sẽ nhận được thông báo tiếp nhận từ bộ phận tiếp nhận trả kết quả và kèm thời gian trả kết quả, kết quả nhận tại Ủy ban nhân dân xã, phường.