Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp về thừa kế tài sản mới nhất 2023

bởi Hoàng Yến
Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp về thừa kế tài sản mới nhất 2023

Tình hình kinh tế-xã hội ngày càng phát triển, giá trị vật chất theo đó tăng cao. Do đó, tranh chấp diễn ra ngày một nhiều, phổ biến trong đó bao gồm tranh chấp về thừa kế tài sản. Nguyên nhân dẫn đến việc mâu thuẫn, bất hòa giữa những người thân trong gia đình. Nhờ đến sự can thiệp của cơ quan thẩm quyền chủ thể cần thực hiện đơn khởi kiện trình lên tòa án để đảm bảo được quyền lợi hợp pháp. Vậy mẫu đơn khởi kiện tranh chấp về thừa kế tài sản được soạn thảo như thế nào theo đúng luật định? Sau đây, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu những vấn đề pháp lý liên quan đến tranh chấp về thừa kế tài sản đồng thời hướng dẫn thực hiện mẫu đơn khởi kiện tranh chấp về thừa kế tài sản mới nhất 2023. Mời quý độc giả theo dõi!

Căn cứ pháp lý

Nội dung cần có trong đơn khởi kiện tranh chấp thừa kế tài sản

Quyền thừa kế tài sản là một trong những quyền cơ bản và hợp pháp đối với mọi cá nhân nhưng trên thực tế vì nhiều lý do, mục đích khác nhau mà dẫn đến các cuộc tranh chấp về thừa kế di sản. Khi đó, đơn khởi kiện là một văn bản chính thức được người viết đơn nộp tới toà án nhằm khởi kiện vụ việc để giải quyết tranh chấp thừa kế tài sản theo quy định của pháp luật. Vậy nội dung cần có trong đơn khởi kiện tranh chấp thừa kế tài sản bao gồm những gì? Luật sư X sẽ giải đáp thông qua nội dung quy định bên dưới:

Nội dung đơn khởi động chia di sản thừa kế mới nhất bao gồm những nội dung tương tự như đơn khởi động thông thường được quy định tại (khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015), cụ thể như sau:

– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện

– Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện

– Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện

– Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ

– Tên, nơi cư trú, làm việc của người điều kiện. Trường hợp không xác định nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị điều kiện thì xác định địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc cuối cùng của người bị điều kiện.

– Tên, nơi ở, nơi làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

– Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, những vấn đề cụ thể có thể yêu cầu tòa nhà giải quyết đối với người bị điều kiện , người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

– Họ, tên địa chỉ của người làm chứng (nếu có)

– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi động.

Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp về thừa kế tài sản mới nhất 2023

Dưới đây là mẫu văn bản chính thức khởi kiện tranh chấp về thừa kế tài sản được Luật sư X cập nhật mới nhất 2023. Mời quý đọc giả tham khảo và tải xuống ngay văn bản miễn phí này nhé!

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [19.09 KB]

Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Mỗi yêu cầu giải quyết vụ việc tranh chấp sẽ có thời hiệu khởi kiện khác nhau nhằm đảm bảo sự thống nhất xét xử của cơ quan thẩm quyền trong đó thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp chia di sản thừa kế cụ thể như sau:

Căn cứ quy định Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế:

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, thời hiệu thực hiện khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế được quy đinh như sau:

– Đối với bất động sản: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế là 30 năm.

– Đối với động sản: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế là 10 năm.

Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp về thừa kế tài sản mới nhất 2023

Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp về thừa kế tài sản mới nhất 2023

Người không được quyền hưởng di sản thừa kế

Hệ thống pháp luật luôn tôn trọng và bảo vệ quyền hưởng di sản của người thừa kế đồng thời xây dựng giá trị đất nước và cân bằng trật tự, công bằng xã hội. Chính vì thế, đối với những đối tượng có hành vi trái với đạo đức xã hội và việc làm vi phạm pháp luật sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế. Quy định cụ thể được Luật sư X đề cập ngay bên dưới!

Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì những người không được quyền hưởng di sản gồm:

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

Đây là trường hợp người có quyền hưởng di sản thừa kế cố ý có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

Những hành vi đó đã bị Tòa án có thẩm quyền kết án bằng một bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. Bị coi là vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng để lại di sản khi người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng với người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật nhưng cố ý từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng làm cho người đó lâm vào tình trạng khổ sở hoặc nguy hiểm đến tính mạng thì không có quyền hưởng di sản của người đó để lại. Đối với trường hợp này, một người chỉ có thể bị tước quyền hưởng di sản khi có đủ cơ sở để khẳng định họ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. Nếu không có cơ sở thì người đó vẫn được quyền hưởng di sản.

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng. Khác với trường hợp xâm phạm đến người để lại di sản, ở đây người thừa kế chỉ bị tước quyền hưởng di sản khi có hành vi xâm phạm đến tính mạng của người thừa kế và việc này nhằm hưởng một phần di sản. Cũng như trường hợp thứ nhất, người có các hành vi này phải bị kết án và phải là hành vi cố ý thì mới bị mất quyền hưởng di sản.

– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Quyền lập di chúc để định đoạt tài sản chính là quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu khi còn sống. Hành vi cản trở đối với người lập di chúc là hành vi trái pháp luật. Do vậy, người có hành vi cản trở sẽ bị tước quyền hưởng di sản do người có di sản để lại. Giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Điều đó có nghĩa là nếu thực hiện những hành vi trên mà không trái với ý chí của người chết thì người này không bị tước quyền thừa kế.

Lưu ý: Những người nêu trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Thông tin liên hệ:

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp về thừa kế tài sản mới nhất 2023” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Tài sản không có người nhận thừa kế thì xử lý như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản không có người nhận thừa kế như sau:
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
Như vậy, trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.

Thủ tục khởi kiện phân chia di sản thừa kế theo pháp luật như thế nào?

Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
+ Đơn khởi kiện
+ Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
+ Bản kê khai các di sản;
+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
+ Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản ( Nếu có).
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ xem xét những tài liệu, chứng cứ, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp, đương sự nộp lại biên lai thu tiền cho Tòa án, tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Theo quy định của Bộ luật dân sự, thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Đối với yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại, thời hiệu khởi kiện là 3 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

Địa điểm mở thừa kế theo quy định pháp luật Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm, địa điểm mở thừa kế như sau:
– Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm