Xin chào LSX. Tôi tên là Hòa, hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Bắc Giang. Hiện tại, tôi có câu hỏi như sau: Tôi khá tự ti về họ tên của tôi nên mỗi khi ai đó hỏi về tên của tôi thì tôi cảm thấy rất ngại trả lời. Tôi rất tự tin về những vấn đề khác nhưng khi ai đó nhắc đến họ tên là tôi cảm thấy không thoải mái. Tôi muốn làm đơn xin thay đổi họ tên của tôi có được không? Nếu được thì rất mong được LSX cung cấp mẫu đơn xin cải chính họ tên cho tôi. Tôi chân thành cảm ơn LSX!
LSX gửi lời cảm ơn tới bạn vì đã quan tâm dịch vụ của chúng tôi. Tại nội dung Mẫu đơn xin cải chính họ tên như thế nào, chúng tôi sẽ cung cấp thêm thông tin cho bạn.
Những quy định về quyền xin cải chính họ tên
Quyền thay đổi họ
Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
(Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015).
Quyền thay đổi tên
Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
(Theo Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015).
Và đồng thời theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch 2014:
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.”
Như vậy, cá nhân có quyền đổi tên, họ, chữ đệm khi cần thiết và thực hiện theo thủ tục của pháp luật. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc thay đổi tên, họ, chữ đệm là Ủy ban nhân dân Xã, phường nơi cá nhân đó cư trú.
Mẫu đơn xin cải chính họ tên như thế nào?
Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn xin cải chính họ tên
Hướng dẫn điền mẫu đơn xin thay đổi họ tên mới năm 2023 như sau:
(1) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký việc thay đổi họ tên
(2) Ghi theo nơi đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
(3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân, ghi rõ số, cơ quan cấp, ngày cấp hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (Ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).
(4) Ghi rõ nội dung loại việc đề nghị đăng ký.
Ví dụ: thay đổi họ, tên/ cải chính phần khai về chữ đệm của người mẹ/ xác định lại dân tộc/ bổ sung phần khai về năm sinh của người cha.
(5) Ghi rõ loại việc hộ tịch đã đăng ký trước đây có liên quan.
Ví dụ: Đã đăng ký khai sinh tại UBND xã Hà Hồi, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ngày 05 tháng 01 năm 2015, số 10 quyển số 01/2015.
(6) Ghi rõ nội dung thay đổi họ tên
Ví dụ: – Được thay đổi họ từ Nguyễn Văn Nam thành Vũ Văn Nam.
(7) Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.
Thủ tục thực hiện việc điều chỉnh họ tên như thế nào?
Bước 1. Cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Bước 2. Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ:
– Nếu không đúng thẩm quyền thì hướng dẫn đương sự liên hệ cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
– Nếu hồ sơ đầy đủ thì nhận hồ sơ và thu lệ phí. Trong trường hợp phải xác minh viết biên nhận cho cá nhân hẹn ngày trả kết quả và thu lệ phí.
– Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn đương sự bổ sung hồ sơ.
Bước 3. Cá nhân nhận Quyết định cho phép thay đổi họ, tên, chữ đệm và bản chính Giấy khai sinh đã ghi chú mặt sau tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký khai sinh để cán bộ hộ tịch cấp xã ghi chú vào sổ đăng ký khai sinh lưu tại xã nội dung thay đổi họ, tên, chữ đệm.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin cải chính họ tên như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Mẫu đơn xin chuyển trường THPT khác tỉnh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Phí làm thủ tục ly hôn thuận tình nhanh mới năm 2023
- Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2023
- Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 thì chính người có tên muốn thay đổi hoặc cha mẹ đẻ; cha mẹ nuôi trong tùy từng trường hợp sẽ có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ tên cho những đối tượng thuộc trường hợp được phép thay đổi.
Trong đó việc thay đổi tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó; đối với người từ đủ 09 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.
Nếu thay đổi tên cho trẻ em từ 9 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó bằng văn bản. Văn bản này sẽ được nộp kèm trong bộ hồ sơ.
Chọn lựa tên mới phải tuân thủ quy định về cách đặt tên theo Bộ Luật dân sự 2015. Theo đó “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.”
Sau khi được chấp nhận đổi tên mới thì nên làm thủ tục cải chính thông tin để tránh những phiền phức có thể xảy ra khi tên của con bạn không được nhất quán.
Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC; lệ phí hộ tịch thuộc danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
Lệ phí hộ tịch.
Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
Lệ phí đăng ký kinh doanh.
Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).