Trong quá trình hoạt động kinh doanh, việc áp dụng chính sách thuế miễn thuế khoán là một ưu điểm quan trọng mà các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có thể tận dụng. Theo quy định hiện hành, những đối tượng này có cơ hội nhận được những ưu đãi đặc biệt, giúp họ giảm bớt gánh nặng về mặt thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. Dưới đây là mẫu đơn xin giảm thuế khoán, mời bạn đọc tham khảo
Thuế khoán là loại thuế như thế nào?
Thuế khoán, đặc trưng bởi tính trọn gói của nó, là một công cụ thuế được áp dụng đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh. Tính chất đặc biệt của thuế khoán đến từ mức thuế thấp và khó xác định rõ ràng. Do đó, cơ quan thuế có thẩm quyền thường định mức thuế dựa trên hồ sơ tự khai của người nộp thuế, sự đánh giá từ ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn thuế cấp xã và dữ liệu từ cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.
Một số khái niệm quan trọng liên quan đến thuế khoán bao gồm phương pháp khoán và mức thuế khoán. Phương pháp khoán là cách tính thuế áp dụng đối với giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Cơ quan thuế xác định tỷ lệ thuế khoán dựa trên doanh thu, tạo ra sự linh hoạt trong việc tính toán thuế và đồng thời đảm bảo tính công bằng.
Mức thuế khoán đại diện cho số tiền thuế và các khoản thu khác mà hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh phải nộp vào ngân sách. Được xác định bởi cơ quan thuế, mức thuế khoán không chỉ giảm gánh nặng thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, mà còn tạo ra sự dễ dàng và minh bạch trong quá trình nộp thuế.
Tổng cộng, hệ thống thuế khoán không chỉ là một cơ hội giảm thuế mà còn là một cơ chế linh hoạt, khích lệ sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và cá nhân kinh doanh, đồng thời đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình thu thuế.
Đối tượng áp dụng thuế khoán theo quy định hiện hành
Thuế khoán, một hình thức thuế trọn gói, được áp dụng rộng rãi đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, mang đến sự linh hoạt và đơn giản trong quá trình đóng thuế. Đặc trưng của thuế khoán nằm ở mức thuế thấp và tính khó xác định rõ ràng về doanh thu. Để giải quyết vấn đề này, cơ quan thuế có thẩm quyền thiết lập mức thuế dựa trên hồ sơ tự khai của người nộp thuế.
Dựa vào quy định tại khoản 8 Điều 3 và Điều 7 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, thuế khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh trong trường hợp họ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Tuy nhiên, có hai trường hợp không áp dụng thuế khoán theo quy định:
1. Hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai. Điều này áp dụng đối với hộ, cá nhân kinh doanh có quy mô lớn hoặc không đáp ứng quy mô lớn, nhưng chọn lựa nộp thuế theo phương pháp kê khai. Quy định này giúp tạo ra sự linh hoạt trong việc quyết toán thuế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và cá nhân kinh doanh.
2. Cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh. Điều này áp dụng cho cá nhân kinh doanh không hoạt động thường xuyên hoặc không có địa điểm kinh doanh cố định, như trong trường hợp kinh doanh lưu động hoặc cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân. Quy định này hỗ trợ các doanh nghiệp có tính chất đặc biệt, nơi quyết toán thuế được thực hiện theo từng lần giao dịch.
Do đó, từ ngày 01/8/2021, việc áp dụng thuế khoán có thể giảm đáng kể đối với số lượng hộ và cá nhân kinh doanh, bởi họ có khả năng chọn lựa phương pháp kê khai hoặc nộp thuế theo từng lần phát sinh, tùy thuộc vào đặc điểm và quy mô của doanh nghiệp. Điều này thể hiện sự linh hoạt trong chính sách thuế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và cá nhân kinh doanh thích ứng với quy định mới.
Mời bạn xem thêm: Người phạm tội có thể đầu thú tại cơ quan nào
Ý nghĩa của việc áp dụng thuế khoán
Hệ thống thuế khoán không chỉ giảm bớt gánh nặng thuế cho doanh nghiệp nhỏ và cá nhân kinh doanh mà còn tạo ra quy trình đóng thuế linh hoạt và minh bạch. Sự kết hợp giữa hồ sơ tự khai, ý kiến tư vấn cấp xã và cơ sở dữ liệu thuế làm nền tảng cho một hệ thống thuế khoán hiệu quả và công bằng
Khi áp dụng thuế khoán, có một số lưu ý quan trọng mà hộ và cá nhân kinh doanh cần nhớ để đảm bảo tuân thủ quy định và quản lý tốt hồ sơ thuế của mình.
1. Không Thực Hiện Chế Độ Kế Toán:
Hộ và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không cần thực hiện chế độ kế toán. Điều này giúp giảm gánh nặng công việc quản lý tài chính và hóa đơn cho những doanh nghiệp nhỏ.
2. Lưu Trữ Hồ Sơ Chi Tiết:
Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ cần lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, hợp đồng, chứng từ, và hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi có yêu cầu cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh.
3. Mức Doanh Thu Phải Nộp Thuế:
Đối với hộ và cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán, mức doanh thu phải nộp thuế là trên 100 triệu đồng/năm dương lịch.
4. Cơ Sở Xác Định Thuế Khoán:
Thuế khoán được xác định dựa trên một số căn cứ như hồ sơ khai thuế do hộ khoán tự kê khai, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế cấp xã, và kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ các tổ chức và cá nhân khác.
5. Thời Hạn Nộp Hồ Sơ Khai Thuế:
– Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày 15/12 năm trước liền kề năm tính thuế.
– Đối với hộ khoán mới ra kinh doanh, chuyển đổi phương pháp tính thuế, thay đổi ngành nghề hoặc quy mô kinh doanh, thời hạn nộp là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh, chuyển đổi, thay đổi ngành nghề hoặc quy mô.
– Riêng đối với hộ khoán có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu có yêu cầu sử dụng hóa đơn.
Những quy định này giúp đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ của hộ và cá nhân kinh doanh khi áp dụng thuế khoán, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý và đối thoại với cơ quan thuế.
Mẫu đơn xin giảm thuế khoán
Miễn thuế khoán là một hình thức ưu đãi thuế linh hoạt, áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như các cá nhân kinh doanh. Điều này giúp họ không chỉ tiết kiệm chi phí thuế mà còn tăng cường khả năng đầu tư và phát triển doanh nghiệp. Bằng cách này, chính phủ hỗ trợ việc kích thích nền kinh tế, thúc đẩy sự sáng tạo và khích lệ sự nghiệp kinh doanh từ cộng đồng doanh nhân.
Mời bạn xem thêm
- Đảng viên bị khởi tố có bị đình chỉ sinh hoạt đảng không?
- Quy định về lấn chiếm khoảng không?
- Mẫu đơn tạm hoãn nghĩa vụ quân sự mới năm 2024
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin giảm thuế khoán“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ khoán theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC bao gồm:
– Hồ sơ khai thuế của hộ khoán do hộ khoán tự kê khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế;
– Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
– Ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;
– Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác.
Căn cứ khoản 3 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề năm tính thuế.
– Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh (bao gồm hộ kê khai chuyển đổi sang phương pháp khoán), hoặc hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai, hoặc hộ khoán thay đổi ngành nghề, hoặc hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của hộ khoán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh, hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc thay đổi quy mô kinh doanh.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu có yêu cầu sử dụng hóa đơn