Mẫu giấy ủy quyền nhận trợ cấp xã hội theo quy định năm 2023

bởi Hoàng Yến
Mẫu giấy ủy quyền nhận trợ cấp xã hội theo quy định năm 2023

Chào Luật sư, bố chồng tôi năm nay 80 tuổi, nhà tôi cũng thuộc diện hộ nghèo. Cho tôi hỏi, không biết bố chồng tôi có thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội không ạ? Trường hợp tôi nhận thay phần trợ cấp đó thì tôi cần thực hiện thủ tục theo quy định pháp luật ạ? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Luật sư X. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm trả lời câu hỏi của bạn cũng như hướng dẫn bạn làm mẫu giấy ủy quyền nhận trợ cấp xã hội theo quy định năm 2023. Mời bạn đón đọc ngay nhé!

Căn cứ pháp lý

Trợ cấp xã hội là gì? 

Hiện nay chưa có văn bản Pháp luật cụ thể nào quy định rõ về khái niệm trợ cấp xã hội. Tuy nhiên, căn cứ theo các văn bản liên quan đến vấn đề này ta có thể hiểu như sau:

Trợ cấp xã hội hay trợ giúp xã hội là khoản tiền hoặc tài sản, hiện vật khác do Nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ cấp cho các hoàn cảnh gặp khó khăn, rủi ro, những người nghèo đói, bị bệnh hiểm nghèo, gặp bất hạnh nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống trước mắt và lâu dài.

Hiện nay, chính sách trợ giúp xã hội đã có nhiều thay đổi tùy theo điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu của dân cư qua từng thời kỳ. Chế độ trợ cấp thực hiện đảm bảo các nguyên tắc “kịp thời – công bằng – công khai – minh bạch”, trợ cấp theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi sinh sống của đối tượng được hưởng trợ cấp.

Nhà nước luôn khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân nuôi dưỡng, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.

Giấy ủy quyền nhận trợ cấp là gì?

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về giấy ủy nhận trợ cấp. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Theo đó, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Dựa vào quy định trên, chúng ta có thể hiểu Giấy ủy quyền nhận trợ cấp là một dạng hợp đồng ủy quyền theo đó một bên được ủy quyền để thực hiện việc nhận trợ cấp nhân danh bên ủy quyền, trong trường hợp hai bên có thỏa thuận về thù lao thì bên được ủy quyền được hưởng một khoản thù lao.

Trong trường hợp trong giấy ủy quyền nhận trợ cấp có thỏa thuận về phạm vi nhận tiền thì bên được ủy quyền nhận trợ cấp chỉ được thực hiện trong phạm vi được phép.

Mẫu giấy ủy quyền nhận trợ cấp xã hội theo quy định năm 2023

Mẫu giấy ủy quyền nhận trợ cấp xã hội theo quy định năm 2023

Đối tượng nhận trợ cấp xã hội

Các đối tượng hưởng trợ cấp xã hội được xét trên nhiều góc độ, theo hoàn cảnh kinh tế cho đến khả năng lao động. Mức trợ cấp cũng khác nhau giữa các đối tượng khác nhau. Đảm bảo nguyên tắc hỗ trợ theo mức độ khó khăn và khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội. 

Căn cứ tại Điều 5, Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng gồm có:

1- (Khoản 1 điều 5): Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp:

  • Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
  • Mồ côi cả cha và mẹ;
  • Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
  • Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
  • Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
  • Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
  • Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
  • Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2 – (Khoản 2 điều 5): Người thuộc diện trên mục (1) thuộc khoản 1 điều 5 đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

3 – (Khoản 3 điều 5): Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang đi học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. (khoản 3 điều 5)

4 – (Khoản 4 điều 5): Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo. (khoản 4 điều 5)

5 – (Khoản 5 điều 5): Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp (khoản 5 điều 5):

  • Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người phụ dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
  • Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo;
  • Người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
  • Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

6 – (Khoản 6 điều 5): Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

7 – (Khoản 7 điều 5): Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các mục (1, 3 và 6) ở trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

8 – (Khoản 8 điều 5): Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

Mẫu giấy ủy quyền nhận trợ cấp xã hội theo quy định năm 2023

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [14.24 KB]

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Mẫu giấy ủy quyền nhận trợ cấp xã hội theo quy định năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Làm sổ đỏ, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm những gì?

ăn cứ Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng như sau:
Hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng
1. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm:
a) Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo đó, đối với trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1, 2 Điều 5;
– Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn. Hồ sơ bao gồm:
+ Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội theo mẫu số 1a
+ Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn; Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;
+ Giấy khai sinh của trẻ em đối với trường hợp xét trợ cấp xã hội đối với trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật đang nuôi con;
– Đối với trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng. Hồ sơ bao gồm:
+ Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội theo mẫu số 1b
+ Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn; Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;
+ Giấy khai sinh của trẻ em đối với trường hợp xét trợ cấp xã hội đối với trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật đang nuôi con;
+ Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV;
– Đối với người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con). Hồ sơ bao gồm:
+ Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội theo mẫu số 1c
+ Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn; Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;
+ Giấy khai sinh của trẻ em đối với trường hợp xét trợ cấp xã hội đối với trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật đang nuôi con;
– Đối với người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp tại khoản 5 Điều 5 nêu trên thì hồ sơ bao gồm:
+ Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội theo mẫu số 1d
+ Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn; Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;
– Đối với người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật thì hồ sơ gồm
+ Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội theo mẫu số 1đ
+ Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn; Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;
+ Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật.
Theo đó tùy vào từng đối tượng mà hồ sơ đề nghị trợ giúp xã hội sẽ bao gồm những giầy tờ, tài liệu khác nhau để chứng minh thuộc một trong các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định.

Nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội là gì?

– Chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện kịp thời, công bằng, công khai, minh bạch; hỗ trợ theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi sinh sống của đối tượng.
– Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội được thay đổi theo điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ.
– Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân nuôi dưỡng, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm