Chào luật sư, tôi có thuê một căn hộ chung cư ở quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh với mức giá là 6 triệu đồng 1 tháng và thời hạn thuê là 1 năm nhưng tôi mới ở được 2 tháng thì nhận thông báo phải chuyển công tác sang tỉnh khác làm việc. Vì tôi không muốn đền hợp đồng vì chấm dứt thời hạn thuê sớm nên muốn cho người khác thuê lại nhà đang thuê. Vậy mẫu hợp đồng cho thuê lại nhà đang thuê hiện nay ra sao? Xin được tư vấn.
Cảm ơn câu hỏi của bạn, để giải đáp thắc mắc này mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Căn cứ pháp lý
Bên thuê nhà có thể cho thuê lại nhà không?
Cho thuê nhà là hợp đồng thuê tài sản. Theo đó, người thuê nhà có quyền sử dụng theo đúng công dụng, mục đích đã thỏa thuận và có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà ở. Bên cho thuê có nghĩa vụ giao nhà, bảo đảm giá trị sử dụng của nhà cho thuê và có quyền được nhận tiền thuê nhà.
Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê”.
Trong đó, hợp đồng thuê nhà cũng là một dạng của hợp đồng thuê tài sản. Bên thuê nhà, có nghĩa vụ trả tiền và có quyền sử dụng theo đúng công dụng; mục đích đã thỏa thuận. Bên cho thuê có nghĩa vụ giao nhà, bảo đảm giá trị sử dụng; của nhà cho thuê và có quyền được nhận tiền thuê nhà, ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận thêm các điều khoản khác; trong hợp đồng không trái với quy định của pháp luật.
Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý”.
Theo quy định trên, bên thuê nhà có quyền cho thuê lại nhà đang thuê, nếu được sự đồng ý của chủ nhà. Trường hợp, tự ý cho thuê là hành vi vi phạm hợp đồng.
Thuê nhà rồi cho thuê lại có cần đăng ký kinh doanh không?
Tùy theo từng trường hợp mà thuê nhà rồi cho thuê lại có cần đăng ký kinh doanh hay không. Trong trường hợp cho thuê lại nhà với quy mô nhỏ, không thường xuyên, cải tạo sửa chữa nhưng không phải theo dự án, thì không cần phải đăng ký kinh doanh nhưng phải kê khai nộp thuế. Ngược lại, nếu chỉ thuê rồi cho thuê lại mà không sửa chữa, cải tạo nhà thuê thì bạn cần phải đăng ký kinh doanh theo quy định.
Căn cứ Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản, cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên, theo đó:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Kinh doanh bất động sản không bắt buộc phải có các điều kiện quy định tại Điều 4 của Nghị định này bao gồm:
- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Mẫu hợp đồng cho thuê lại nhà đang thuê
Hướng dẫn soạn nội dung mẫu hợp đồng cho thuê lại nhà đang thuê
Để soạn một hợp đồng cho thuê lại nhà đang cho thuê thì cần phải đảm bảo các nội dung như một hợp đồng cho thuê nhà, cụ thể:
Thứ nhất, đối tượng của hợp đồng là đối tượng cụ thể được ghi nhận trong hợp đồng là: ngôi nhà, căn phòng (ghi cụ thể, chi tiết vị trí, số phòng,…)
Thứ hai, về chất lượng, số lượng nên phải được thể hiện rõ trong hợp đồng thuê nhà: đặc điểm căn nhà cho thuê bao gồm: vị trí căn nhà (địa chỉ), diện tích, loại nhà, các đồ dùng nội thất, trình trạng căn nhà,…
Thứ ba, về giá và phương thức thanh toán. Giá là giá trị của đối tượng được nêu trong hợp đồng. Ví dụ như hai bên thực hiện đối tượng hợp đồng là thuê nhà và thỏa thuận giá thuê là 20.000.000 đồng/tháng, số tiền cọc phòng, chi phí điện tính 4.000đ/số, nước 20.000đ/m3, vệ sinh 30.000đ/người, wifi 100.000đ/phòng,… và các khoản chi phí khác (nếu có). Sau đó, các bên thỏa thuận kèm theo phương thức thanh toán: thanh toán trực tiếp hoặc chuyển khoản,…
Thứ tư, quyền và nghĩa vụ của các bên. Dựa vào đối tượng, chất lượng, số lượng, giá và phương thức thanh toán dựa trên quyền lợi của các bên để quy định các quyền và nghĩa vụ. Hiện nay, theo quy định pháp luật hiện hành tùy vào từng loại hợp đồng khác nhau mà pháp luật quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng đó.
Thứ năm, thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng. Các bên thỏa thuận về thời gian, địa điểm và phương thức thực hiện hợp đồng trong trong hợp đồng, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì được xác định theo quy định pháp luật về từng loại hợp đồng mà các bên giao kết hoặc áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu hợp đồng cho thuê lại nhà đang thuê” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về Dịch vụ luật sư Tp Hồ Chí Minh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
Theo quy định hiện hành thì hiện nay khi cho thuê nhà ở không cần phải lập hợp đồng công chứng, hợp đồng chỉ công chứng theo yêu cầu của các bên.
Trường hợp anh muốn cho người khác thuê lại căn nhà này thì vẫn được nhưng phải có sự đồng ý của bên cho thuê theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở 2014 như sau:
“Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
[…] 2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này. […]”
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là đối với các phòng công chứng thì họ rất kỹ trong hợp đồng, nếu như hợp đồng ban đầu không công chứng, hợp đồng sau muốn công chứng thì thường yêu cầu sẽ là phải thực hiện công chứng thêm cả hợp đồng ban đầu, nếu không sẽ không được chấp nhận (đây là vấn đề nghiệp vụ của công chứng, cần phải thực hiện để đảm bảo an toàn).
Căn cứ theo Điều 131 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:
“Điều 131. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này.
Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
c) Nhà ở cho thuê không còn;
d) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
đ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
e) Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này.”