Mẫu hợp đồng thuê nhà kinh doanh đơn giản – Tải xuống ngay

bởi Nguyen Duy
Mẫu hợp đồng thuê nhà kinh doanh đơn giản

Chào luật sư, em mới thi xong kỳ thi trung học phổ thông, thay vì đi học đại học thì em muốn khởi nghiệp bằng cách mở quán cafe giành cho sinh viên và người đi làm. Hiện em đã tìm đucợ mặt bằng thuê phù hợp và đã trao đổi xong về các điều khoản thuê mặt bằng, chỉ còn việc lập hợp đồng cụ thể. Vậy mẫu hợp đồng thuê nhà kinh doanh đơn giản hiện nay như thế nào? Xin được tư vấn.

Cảm ơn câu hỏi của bạn, để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực thi hành

Hợp đồng thuê nhà là gì?

Hợp đồng thuê nhà ở là một dạng cụ thể của hợp đồng thuê tài sản, là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho thuê và bên thuê. Theo đó bên cho thuê có nghĩa vụ giao nhà ở cho bên thuê, bên thuê có nghĩa vụ trả tiền theo thỏa thuận trên hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Theo đó, Hợp đồng thuê nhà ở có các đặc điểm pháp lý sau:

Hợp đồng cho thuê nhà là hợp đồng song vụ: Sau khi hợp đồng đã được kí kết thì phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Tương ứng với quyền của bên cho thuê là nghĩa vụ của bên thuê và ngược lại, tương ứng với quyền của bên thuê là nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở.

Bên cho thuê nhà ở giao cho bên thuê sử dụng theo đúng cam kết và phải trả tiền thuê nhà. Bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa những hư hỏng lớn của nhà ở đang cho thuê.

Hợp đồng cho thuê nhà là hợp đồng có đền bù: Khoản tiền thuê nhà hàng tháng mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê là khoản đền bù. Khoản tiền thuê nhà được trả theo thỏa thuận của các bên. Nếu thuê nhà của nhà nước thì giá trị thuê nhà do nhà nước quy định.

Hợp đồng cho thuê nhà là hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng tài sản. Bên thuê có quyền sử dụng nhà cho thuê, vào mục đích để ở trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Khi cho thuê nhà, các bên cần thỏa thuận lập Hợp đồng cho thuê với những nội dung căn bản quy định tại Điều 121 của Luật Nhà ở năm 2014.

Cũng theo quy định tại Khoản 2, Điều 122 của Luật này, hợp đồng cho thuê nhà ở không bắt buộc phải được công chứng, trừ khi các bên có nhu cầu. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

Mẫu hợp đồng thuê nhà kinh doanh đơn giản

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [64.00 KB]

Hướng dẫn viết mẫu hợp đồng thuê nhà kinh doanh đơn giản

Mẫu hợp đồng thuê nhà kinh doanh đơn giản

Chủ thể hợp đồng
Chủ thể của hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần đảm bảo là công dân trên 18 tuổi, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, không mất năng lực hành vi dân sự.

Bên cho thuê nhà là pháp nhân, hộ gia đình thì hợp đồng phải được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp. Trong trường hợp người cho thuê không phải là người đại diện hợp pháp hợp đồng sẽ bị vô hiệu.

Giá thuê nhà, thời hạn thuê và hình thức thanh toán
Hợp đồng cho thuê nhà vào mục đích kinh doanh phải nêu rõ các vấn đề sau:

Giá thuê nhà: do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác

Thời hạn thuê: do các bên thỏa thuận nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê.

Hình thức thanh toán tiền thuê nhà: Hợp đồng cần ghi rõ hình thức thanh toán (tiền mặt/ chuyển khoản/ khác…) và thời gian thanh toán tiền thuê nhà (hàng tháng/ quý/năm…)

Người thuê nhà kinh doanh cho thuê lại
Theo quy định của pháp luật thì bên thuê có quyền cho thuê lại nhà mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý. Tuy nhiên, trong hợp đồng cho thuê nhà kinh doanh bên thuê nhà cần thêm điều khoản nêu rõ vấn đề này để đảm bảo không xảy ra tranh chấp nếu kinh doanh không hiệu quả và có nhu cầu cho thuê lại.

Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
Trong hợp đồng cho thuê nhà vào mục đích kinh doanh, bên cho thuê nên thêm vào các điều khoản bảo quản tài sản cho thuê.

Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê phải bảo quản tài sản thuê phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ, nếu hư hỏng thì phải bồi thường. Không được sửa kết cấu của nhà cho thuê để đảm bảo an toàn, khả năng chịu lực của nhà cho thuê.

Bên thuê nhà có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.

Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích
Lưu ý trong nội dung hợp đồng thuê nhà để kinh doanh cần có các điều khoản ghi rõ việc sử dụng nhà thuê theo đúng công dụng và đúng mục đích đã thỏa thuận. Trường hợp bên thuê sử dụng nhà thuê không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Hợp đồng cho thuê nhà kinh doanh sẽ đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi của bên thuê và bên cho thuê nhà trong trường hợp có phát sinh tranh chấp.

Cần biết là hiện nay hợp đồng thuê nhà để kinh doanh đã không còn bắt buộc phải công chứng (kể từ khi Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực thi hành) mà sẽ tùy theo nhu cầu của các bên.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà được quy định như thế nào?

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà, cụ thể:

  • Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này.
  • Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
  • Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
  • Nhà ở cho thuê không còn;
  • Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
  • Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác. Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu hợp đồng thuê nhà kinh doanh đơn giản”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Hợp thửa đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Quyền sử dụng hợp pháp địa chỉ công ty?

Nhà, quyền sử dụng đất, nhà xưởng do công ty mua, tự xây dựng thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê đất của công ty hạ tầng, quyết định giao đất cho thuê đất của cơ quan nhà nước hoặc một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu theo luật đất đai.
Nhà, quyền sử dụng đất, nhà xưởng do công ty thuê thì phải có hợp đồng thuê và các tài liệu chứng minh quyền cho thuê hợp pháp của bên cho thuê: Đất thổ cư phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên cho thuê. Đất dự án, nhà xưởng phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên thuê và có chức năng cho thuê lại.

Cách đặt địa chỉ công ty?

Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở được quy định ra sao?

Theo quy định tại Điều 131 Luật nhà ở 2014 quy định như sau:
Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.
Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;
Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm