Thỏa thuận trao đổi tài sản là thỏa thuận dân sự chung, trong đó các bên chuyển giao tài sản và chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhau. Thỏa thuận trao đổi tài sản sẽ được lập thành mẫu hợp đồng trao đổi tài sản. Đây là một thỏa thuận mẫu đã được ký kết để ký kết trao đổi tài sản của các cá nhân và tổ chức tư nhân. Mẫu hợp đồng nêu rõ thông tin cá nhân của hai bên, nội dung tài sản trao đổi, phương thức trao đổi, phương thức thanh toán… Cùng tham khảo thông tin và tải về mẫu hợp đồng trao đổi tài sản tại bài viết dưới đây của Luật sư X.
Hợp đồng trao đổi tài sản là gì?
Căn cứ quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng trao đổi tài sản được quy định như sau:
- Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
- Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
- Trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 430 đến Điều 439, từ Điều 441 đến Điều 449 và Điều 454 của Bộ luật dân sự 2015 cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.
Hợp đồng trao đổi tài sản trong pháp luật dân sự được quy định tại Điều 455 Bộ luật dân sự 2015.
Khoản 1 Điều 455 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
Tài sản trao đổi phải thuộc quyền sở hữu của mỗi bên, một bên quản lý tài sản đó và xác lập quyền sở hữu của bên kia đối với tài sản trao đổi. Nếu một bên thay thế vật không phải là tài sản của mình hoặc không được chủ sở hữu cho phép thì bên kia có quyền rút khỏi hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thực chất của hợp đồng trao đổi tài sản bao gồm hai hợp đồng mua bán tài sản nhưng việc thanh toán trong hợp đồng là hiện vật, không phải bằng tiền. Vì vậy, trong trường hợp tranh chấp về hợp đồng trao đổi thì ngoài việc áp dụng quy định của hợp đồng trao đổi tài sản thì áp dụng quy định của hợp đồng mua bán tài sản theo Khoản 4 Điều 455 BLDS.
Đặc điểm pháp lí của hợp đồng trao đổi tài sản
Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng có đền bù
Hợp đồng trao đổi là trao đổi tài sản và quyền sở hữu giữa hai bên. Cái có thể trao đổi là lợi ích mà các bên cùng theo đuổi. Vì vậy, nếu đổi không đúng mặt hàng sẽ gây thiệt hại cho bên kia. Nếu các bên nhận hết tài sản trao đổi thì hợp đồng chấm dứt.
Hợp đồng trao đổi có thể được coi là một hợp đồng thương mại đặc biệt. Tính ngang giá là bản chất của hợp đồng trao đổi và luôn đóng vai trò quyết định đối với giá trị của các đối tượng của hợp đồng trao đổi tài sản. Tuy nhiên, các bên có thể đổi vật có giá trị không ngang nhau và tính bồi thường phần chênh lệch
Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng song vụ
Khi các bên đã giao kết hợp đồng thì mỗi bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với bên kia. Các bên có quyền yêu cầu bên kia giao vật và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, nếu thấy cần thiết phải đăng ký tài sản. Hai bên có nghĩa vụ giao vật cho nhau. Ngoài ra, trong trường hợp chênh lệch về giá trị thì bên có giá trị tài sản cao hơn có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
Đối tượng và hình thức của hợp đồng trao đổi
Đối tượng của hợp đồng trao đổi rất đa dạng, phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên, đối tượng có thể là vật cùng loại, vật không cùng loại. Tuy nhiên trong thực tế, đối tượng của hợp đồng trao đổi tài sản thường là vật cùng loại, có thể là động sản hoặc bất động sản.
Khoản 2 Điều 445 BLDS quy định Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định. Tùy thuộc vào đối tượng của hợp đồng mà hình thức hợp đồng có thể bằng miệng, bằng văn bản hoặc văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng trao đổi
Trong một thỏa thuận trao đổi tài sản, cả hai bên được coi là bên bán và bên mua. Do đó, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ được xác định theo hợp đồng mua bán tài sản
Nghĩa vụ của các bên
Các bên có nghĩa vụ bảo đảm chất lượng tài sản đã thỏa thuận và bảo đảm quyền sở hữu tài sản của mình cho bên kia. Quyền tài sản của các bên đối với tài sản của bên kia phát sinh từ thời điểm các bên cùng nhận tài sản. Nếu tài sản trao đổi có giá trị chênh lệch thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Quyền của các bên
Nếu đối tượng trao đổi là bất động sản, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu của các bên đối với tài sản của các bên phát sinh kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước. Thời điểm sở hữu cũng là thời điểm chấm dứt hợp đồng mua bán nhà đất
Trong trường hợp có tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà đất thì phải áp dụng các quy định của hợp đồng mua bán nhà đất. Ngoài ra, phải tuân thủ các quy định của hợp đồng mua bán.
Tải xuống mẫu hợp đồng trao đổi tài sản mới năm 2023
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất đồng sở hữu mới năm 2023
- Mẫu hợp đồng ngoại thương mới năm 2023
- Trường hợp chấm dứt hợp đồng dân sự được quy định như thế nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu hợp đồng trao đổi tài sản mới năm 2023” hoặc các dịch vụ khác như là hồ sơ xin cấp giấy phép dịch vụ mạng xã hội. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Về vấn đề này thì tại Điều 456 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
“Điều 456. Thanh toán giá trị chênh lệch
Trường hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, theo quy định này thì việc có trả thêm tiền khi trao đổi tài sản có giá trị chênh lệch hay không là do thoả thuận của các bên.
Trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong trường hợp bán, trao đổi tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác được quy định tại Điều 18 Nghị định 163/2006/NĐ-CP giao dịch bảo đảm, cụ thể như sau:
Trường hợp bên nhận cầm cố bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố, đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác trái với quy định tại khoản 2 Điều 332 Bộ luật Dân sự thì bên cầm cố có quyền đòi lại tài sản đó và yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra; bên cầm cố không có quyền đòi lại tài sản trong các trường hợp sau đây:
Bên mua, bên nhận trao đổi, bên được tặng cho được xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật Dân sự;
Bên mua, bên nhận trao đổi tài sản cầm cố là động sản không thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu và ngay tình theo quy định tại Điều 257 Bộ luật Dân sự.
Trong trường hợp bên cầm cố không có quyền đòi lại tài sản từ bên mua, bên nhận trao đổi, bên được tặng cho theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên nhận cầm cố phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.