Logo, nhãn hiệu, hay thương hiệu đều được pháp luật Sở hữu trí tuệ bảo vệ. Nếu muốn sử dụng thì cần phải có sự xin phép và đồng ý của chủ sỏ hữu nó. Để trách xảy ra tranh chấp kiện tụng khi sử dụng logo, thương hiệu của người khác thì bạn nên lập hợp đồng uỷ quyền sử dụng logo để làm cơ sở pháp lý cho việc sử dụng về sau. Trong bài viết này, Luật sư X giới thiệu đến quý độc giả mẫu hợp đồng ủy quyền sử dụng logo mới năm 2022.
Ủy quyền là gì?
Ủy quyền là việc giao cho một người khác thay mặt mình sử dụng quyền mà mình có được một cách hợp pháp.
Quan hệ ủy quyền thường là quan hệ giữa cá nhân với nhau mang tính chất tương trợ, giúp đỡ.
Thời hạn ủy quyền
Căn cứ theo Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hạn ủy quyền do hai bên thỏa thuận hoặc do pháp luật định.
Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận hoặc pháp luật không có quy định thì thời hạn là một năm kể từ ngày xác lập ủy quyền.
“Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”
Tuy nhiên, nếu hai bên có thỏa thuận về thời hạn ủy quyền nhưng trong một số trường hợp thì thời hạn này có thể kết thúc khác so với thỏa thuận.
Ví dụ:
- Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
- Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
- Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết;
- Người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
- Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định;
- Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền
Quyền của bên ủy quyền
Theo Điều 568 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên ủy quyền có các quyền sau đây:
“1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.”
Bên ủy quyền có quyền kiểm soát các hành vi thực hiện giao dịch của bên được ủy quyền.
Nếu bên được ủy quyền thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc có thể gây thiệt hại, bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền bồi thường thiệt hại.
Nghĩa vụ của bên ủy quyền
Bên ủy quyền có những nghĩa vụ sau:
- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
- Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
- Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền
Quyền của bên được ủy quyền
Các quyền của bên được ủy quyền:
- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
- Được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp có sự đồng ý của bên ủy quyền hoặc Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
Cần chú ý rằng khi ủy quyền lại thì việc ủy quyền không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu và hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
Điều 565 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau:
“1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.”
Như vậy, bên cạnh nghĩa vụ của bên ủy quyền, bên nhận ủy quyền phải:
- Thực hiện công việc đã được ủy quyền;
- Bảo quản gìn giữ tài liệu được giao;
- Giữ bí mật thông tin cho bên ủy quyền;
- Bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền nếu gây ra thiệt hại.
Có thể thấy rằng, quyền của bên ủy quyền gắn liền với nghĩa vụ của bên được ủy quyền.
Tải xuống mẫu hợp đồng ủy quyền sử dụng logo mới năm 2022
Luật sư X giới thiệu thủ tục chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (hay còn gọi là li-xăng)
Li-xăng là gì?
Theo quy định tại Mục 2 Chương X Luật Sở hữu trí tuệ về việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp như sau:
Định nghĩa: Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (hay còn gọi là li-xăng) là việc: “Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình” (Khoản 1 Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ).
Việc chuyển quyền phải có hợp đồng bằng văn bản (hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp – sau đây gọi tắt là “Hợp đồng Li-xăng”). Theo đó, hợp đồng Li-xăng có thể được thực hiện theo một trong ba dạng sau:
- Hợp đồng độc quyền: Bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng Li-xăng với bất kỳ bên thức ba nào khác và chỉ được được sử dụng nếu được sự cho phép của bên được chuyển quyền.
- Hợp đồng không độc quyền: Trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền có thể sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cũng như ký kết hợp đồng Li-xăng với người khác.
- Hợp đồng thứ cấp: Bên được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thực hiện chuyển giao quyền sử dụng theo một hợp đồng khác là hợp đồng thứ cấp.
Tuy nhiên, không phải bất cứ đối tượng sở hữu công nghiệp hay chủ thể nào cũng được phép thực hiện chuyển quyền, pháp luật quy định một số điểm hạn chế việc Li-xăng như sau
- Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng trong phạm vi những quyền mình được bảo hộ;
- Chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không phải đối tượng được Li-xăng;
- Nhãn hiệu tập thể chỉ được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó;
- Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba nếu không được bên chuyển quyền cho phép;
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền (02 bản);
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (02 bản);
- Văn bằng bảo hộ (bản gốc);
- Văn bản đồng ý của đồng chủ sở hữu (nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung) về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp;
- Giấy ủy quyền cho đại diện sở hữu công nghiệp nộp đơn (nếu có);
- Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ Li-xăng
Bước 1: Nộp hồ sơ
Sauk hi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ có trong hồ sơ đăng ký hợp đồng Li-xăng nói trên, chủ đơn/đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại “cửa số 02” Cục Sở hữu trí tuệ hoặc nộp qua bưu điện;
Bước 2: Xử lý đơn đăng ký hợp đồng Li-xăng
Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nộp đơn, chuyên viên Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra hồ sơ đăng ký hợp đồng Li-xăng, theo đó:
- Hồ sơ đăng ký hợp lệ, không thiếu sót, cục sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp;
- Hồ sơ đăng ký không hợp lệ, có thiếu sót quy định tại Điểm 48.3 Điều 48 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng. Và trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày thông qua thông báo, người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót đó hoặc có ý kiến phản đối, trường hợp hết thời hạn nếu trên mà người nộp hồ sơ không sửa chữa hoặc việc sửa chữa không đạt yêu cầu, hoặc không có ý kiến phản đối/ý kiến phản đối không xác đáng, Cục sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối đăng ký hợp đồng.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản
- Mẫu hợp đồng chuyển nhượng xe máy mới năm 2022
- Hướng dẫn viết mẫu hợp đồng đặt cọc nhà đất năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Mẫu hợp đồng ủy quyền sử dụng logo mới năm 2022”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ đăng ký sở hữu trí tuệ… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 … để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Bước 1: Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.
Bước 2: Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với thực tế thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
Bước 3: Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Theo quy định của pháp luật những trường hợp sau không được ủy quyền:
Đăng ký kết hôn (khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014)
Ly hôn. Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì họ là người đại diện (Khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Công chứng di chúc của mình (Điều 56 Luật Công chứng 2014).
Gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng. (Điểm a, khoản 1, Điều 8 Quy chế về tiền tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN)
Quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng vụ việc. Người được ủy quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người ủy quyền mà quyền, lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với quyền, lợi ích của người ủy quyền (Điểm a Khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Đang được ủy quyền bởi một đương sự khác trong cùng vụ việc có quyền, lợi ích đối lập với người sẽ ủy quyền. Nếu người được ủy quyền đang là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho đương sự khác mà quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc (Điểm b khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) v.v