Xin chào Luật sư. Hiện nay vợ chồng tôi chuẩn bị tiến hành xây dựng nhà ở, nhà tôi ở khu đô thị nên bạn bè nói rằng cần xin giấy pháp xây dựng để tiến hành thi công. Tôi thắc mắc rằng pháp luật quy định những trường hợp nào cần xin giấy phép xây dựng hiện nay? Bên cạnh đó, chúng tôi có thuê thiết kế xây dựng nhà nên không biết soạn thảo mẫu hợp đồng xây nhà như thế nào? Trong mẫu hợp đồng xây nhà sẽ cần có những nội dung gì để đảm bảo quyền lợi cho tôi? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại những thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Luật Xây dựng sửa đổi bổ sung năm 2020
Quy định pháp luật về giấy phép xây dựng
Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định, giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Giấy phép xây dựng gồm những loại giấy phép quy định tại Khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, cụ thể như sau:
– Giấy phép xây dựng mới;
– Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
– Giấy phép di dời công trình.
Trường hợp phải xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
Căn cứ quy định tại Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:
Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trừ trường hợp được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ trường hợp được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
Mức phạt khi xây dựng nhà ở không có giấy phép
Khoản 5 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng như sau:
– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ mà không có giấy phép xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa tại khu vực nông thôn.
– Phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng đối với hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ mà không có giấy phép xây dựng tại khu vực đô thị.
Lưu ý: Khu vực đô thị gồm khu vực nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn (theo khoản 1 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị 2009). Khu vực nông thôn là khu vực còn lại.
Các thông tin cần có trong hợp đồng xây nhà
Thông tin của 2 bên: thi công và chủ đầu tư
Trong đó bên chủ đầu tư là bên A và bên thi công xây dựng sẽ là bên B. Trên đó sẽ có các mục họ tên; số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp; Địa chỉ và số điện thoại cụ thể.
Đối với bên thi công xây dựng thì ngoài thông tin cần thiết giống bên chủ đầu tư thì sẽ có thêm mục chứng chỉ hành nghề (đối với công ty sẽ là giấy đăng ký kinh doanh), ngày cấp và nơi cấp.
Điều khoản bao gồm nội dung công việc, đơn giá, tiến độ thi công, giá trị hợp đồng
- Bên A sẽ giao cho bên B thực hiện các công việc để có thể hoàn thành trọn gói công trình từ khi bắt đầu tới khi hoàn thiện, bàn giao nhà cho bên A. Các công việc sẽ bao gồm: xây móng nhà, làm bể nước ngầm; bể phốt; đổ cột; xây tường; đổ sàn đúng kỹ thuật (đúng độ dày theo các bên thỏa thuận); làm cầu thang; tô trát ngoài và trong cho ngôi nhà ; đắp phào chỉ, chiếu trần; trang trí ban công; ốp tường nhà tắm, nhà bếp; lát sàn trong phần xây dựng công trình; lắp đặt hoàn thiện phần điện, nước cho ngôi nhà.
- Đơn giá bên A sẽ tính cho bên B theo mét vuông xây dựng mặt sàn, đơn giá mét vuông xây dựng hoàn thiện sẽ tính theo sàn chính và sàn phụ (nếu có). Đơn giá này đã bao gồm tất cả những công việc bên thi công xây dựng làm đến khi hoàn thiện công trình.
- Tiến độ thi công sẽ ghi rõ ngày tháng bắt đầu cho đến ngày công trình hoàn thành, bên thi công phải đúng tiến độ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, yêu cầu kỹ thuật.
- Giá trị hợp đồng sẽ được thanh toán theo m2 hoàn thiện. Hai bên sẽ quy định số tiền trên một mét vuông.
Trách nhiệm các bên
Trong hợp đồng thi công xây dựng nhà ở sẽ ghi rõ trách nhiệm của bên A và bên B. Cả hai bên sẽ có phải có trách nhiệm thực hiện những gì đã ghi rõ ở mục này.
Cam kết thực hiện và giải quyết vướng mắc, tranh chấp
Đây là mục ghi rõ trong trường hợp hai bên có xảy ra vướng mắc, tranh chấp. Khi xây nhà bạn cần quy định rõ ràng các vấn đề như: chậm tiến độ, trì trệ tiến độ, nhân công làm sai thì sẽ có cách xử lý như thế nào.
Chủ đầu tư ngoài việc cần quy định rõ điều kiện phạt trong hợp đồng, cũng nên thường xuyên đốc thúc, nhắc nhở đơn vị thầu thi công đảm bảo đúng tiến độ, đúng quy định được định sẵn trong hợp đồng.
Trong hợp đồng, những điều khoản đảm bảo an toàn thi công cũng khá quan trọng. Nội dung này được quy định nhằm tránh việc chủ thầu làm ẩu, gây cháy nổ, hỏa hoạn thậm chí tử vong trong lao động.
Thời hạn, giá trị hợp đồng
Mục này sẽ ghi rõ giá trị của hợp đồng thi công xây dựng nhà ở có giá trị từ ngày nào đến ngày nào. Và cả 2 bên A và B có trách nhiệm thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng.
Ngoài ra hợp đồng sẽ được lập thành 2 bản có giá trị pháp lý như nhau. Bên A sẽ giữ 1 bản và bên B giữ 1 bản để thực hiện.
Chữ ký
Cuối cùng là chữ ký của 2 bên khi đã thống nhất và đồng ý với những điều khoản ghi trong hợp đồng.
Tải xuống mẫu hợp đồng xây nhà cập nhật mới năm 2023
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu hợp đồng xây nhà cập nhật mới năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Lệ phí xin giấy phép xây dựng nhà ở
- Khởi công xây dựng nhà ở trước khi có giấy phép có bị phạt không?
- Chủ đầu tư được thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở không?
Câu hỏi thường gặp:
Những trường hợp cụ thể mà các chủ thể cần phải xin giấy phép xây dựng di dời công trình như sau:
+ Di dời nhà ở riêng lẻ, công trình trong các khu đô thị cần phải xin giấy phép xây dựng di dời công trình.
+ Di dời nhà ở riêng lẻ, công trình trong trung tâm của cụm xã cần phải xin giấy phép xây dựng di dời công trình.
+ Di dời nhà ở riêng lẻ, công trình trong các khu bảo tồn, khu di tích văn hóa – lịch sử cần phải xin giấy phép xây dựng di dời công trình.
Các chủ đầu tư về công trình cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về di dời công trình. Ngoài ra, các chủ đầu tư cũng cần phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, lệ phí cần thiết mới được cấp giấy phép.
Tên công trình thuộc dự án.
Tên, địa chỉ của chủ đầu tư (riêng với trường hợp nhà ở riêng lẻ mà hộ gia đình, cá nhân tự xây hoặc thuê người khác xây thì chủ đầu tư là hộ gia đình, cá nhân đó).
Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình với công trình theo tuyến.
Loại, cấp công trình xây dựng.
Cốt xây dựng công trình.
Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
Mật độ xây dựng (nếu có).
Hệ số sử dụng đất (nếu có).
Riêng với công trình dân dụng, nhà ở riêng lẻ, công trình công nghiệp, ngoài các nội dung quy định từ (1) đến (8) thì còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (còn gọi là tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tum, tầng kỹ thuật), chiều cao tối đa toàn công trình.
Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng được gửi trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến theo quy định.
Các văn bản, giấy tờ, bản vẽ thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.
Bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải tuân thủ quy định về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng theo Điều 33 Nghị định này.
Khi nộp hồ sơ dưới dạng bản sao điện tử, chủ đầu tư chỉ cần nộp 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng.