Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước thay mặt nhân dân đứng ra quản lý đất đai. Người dân là người có quyền sử dụng và khai thác đất đai. Hiện nay việc sở hữu quyền sử dụng đất không còn hiếm đối với người dân. Có những nhà đầu tư, những công dân có nhiều mảnh đất đứng tên mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, họ muốn để lại những mảnh đất đó cho người thân, người có hoàn cảnh khó khăn sau khi họ mất đi. Vậy cách để lại quyền sở hữu đất như thế nào. Cách viết di chúc thừa kế đất đai như thế nào? Sau đây hãy cùng Luật sư X đi tìm hiểu vấn đề pháp lý xoay quanh vấn đề: “Mẫu viết di chúc thừa kế đất đai” nhé!
Căn cứ pháp lý
Di chúc thừa kế đất đai là gì?
Như nhiều người đã biết đến khái niệm “di chúc” nhưng không biết hết các quy định pháp luật liên quan về di chúc. Có thể hiểu một cách đơn giản, những người có một khối tài sản lớn muốn để lại phần tài sản thuộc sở hữu của mình cho con cháu, người thân trong gia đình, một tổ chức xã hội, một người nào đó sau khi mình chết. Vì vậy, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Như vậy, di chúc thừa kế đất đai là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển quyền sử dụng đất của mình cho người khác sau khi chết.
Có cứ để lại di chúc là mọi việc trong di chúc đều hợp pháp không? Nếu một người qua đời đột ngột, không để lại di chúc thì sẽ xử lý như thế nào? Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Quyền của người lập di chúc là gì?
Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật dân sự 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Người lập di chúc có quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Di chúc thừa kế đất đai hợp pháp khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định: di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Điều kiện về đất được để thừa kế là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định như sau: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Nội dung của di chúc thừa kế đất đai gồm những gì?
Đầu tiên, ngay chính giữa là quốc hiệu, tiêu ngữ và tên của văn bản đó là di chúc. Sau đó là ngày tháng năm, địa chỉ và thông tin của người để lại di chúc. Nội dung của bản di chúc thừa kế đất đai phải có thông tin về mảnh đất được để lại làm di sản và thông tin của người thừa kế.
Khi đã ghi đầy đủ các nội dung của một bản di chúc thừa kế đất đai thì sẽ là chữ ký của người lập di chúc và người làm chứng.
Mẫu viết di chúc thừa kế đất đai
Thủ tục lập di chúc tại Ủy ban nhân dân xã như thế nào?
Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:
– Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
– Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung của Luật sư X về vấn đề “Mẫu viết di chúc thừa kế đất đai”. Hy vọng bài viết cùng những thông tin trên sẽ giúp ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như đổi tên giấy khai sinh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.
Có thể bạn quan tâm
- Quy trình nộp tiền trúng đấu giá đất
- Những trường hợp được hưởng 100 bảo hiểm y tế
- Cách tính phần trăm bảo hiểm y tế
- Nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định pháp luật
Câu hỏi thường gặp
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật dân sự 2015.
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
– Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
– Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
– Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật dân sự 2015.