Điều kiện để giao kết hợp đồng mua bán điện là phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và có văn bản đề nghị mua điện kèm theo bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy xác nhận thường trú hoặc giấy tạm trú; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc quyết định cư trú; hợp đồng mua bán căn hộ hợp lệ… Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2023, bên mua điện không phải chuẩn bị hộ khẩu/sổ tạm trú mà chỉ cần có thông tin dân cư của bên mua điện tại nơi mua điện. hệ thống thông tin) hoặc văn bản xác nhận quyền sở hữu, quản lý và sử dụng điện để giao kết hợp đồng mua bán điện sinh hoạt. Vậy mua điện sinh hoạt thế nào khi bỏ Sổ hộ khẩu giấy năm 2023? Cùng Luật sư X tìm hiểu hồ sơ mua điện trong bài viết dưới đây nhé!
Sửa quy định về mua bán điện sinh hoạt khi bỏ sổ hộ khẩu giấy
Chính phủ ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về bỏ sổ hộ khẩu giấy, theo sửa đổi, bổ sung quy định về mua bán điện sinh hoạt tại Điều 11 Nghị định 137/2013/NĐ-CP như sau:
Điều kiện ký hợp đồng mua bán điện sinh hoạt:
Bên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, có đề nghị mua điện và thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện;
Hiện nay quy định: Bên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và có giấy đề nghị mua điện kèm theo bản sao của một trong các giấy tờ sau:
- Hộ khẩu thường trú, hoặc sổ tạm trú;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyết định phân nhà;
- Hợp đồng mua bán nhà hợp lệ;
- Hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở;
- Hợp đồng ủy quyền quản lý và sử dụng nhà được công chứng hoặc chứng thực
Bên bán điện có lưới điện phân phối đủ khả năng cung cấp điện đáp ứng nhu cầu của bên mua điện.
Bổ sung quy định về hồ sơ đề nghị đăng ký mua bán điện sinh hoạt:
Cụ thể, hồ sơ đề nghị đăng ký mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt của bên mua điện dạng giấy hoặc dữ liệu điện tử bao gồm: Đề nghị mua điện và một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cá nhân đại diện bên mua điện. Tại một địa điểm đăng ký mua điện, bên mua điện là một hộ gia đình thì chỉ được ký 01 Hợp đồng.
Trường hợp không sử dụng thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện, bên mua điện cung cấp bản sao của một trong các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở;
- Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở);
- Quyết định phân nhà;
- Hợp đồng mua bán nhà;
- Hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên;
- Các giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện có thời hạn từ 01 năm trở lên để đăng ký mua điện và chỉ được ký 01 Hợp đồng.
Mua điện sinh hoạt thế nào khi bỏ Sổ hộ khẩu giấy năm 2023?
Hiện nay, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 137 năm 2013 quy định điều kiện ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt như sau:
a) Bên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và có giấy đề nghị mua điện kèm theo bản sao của một trong các giấy tờ sau: Hộ khẩu thường trú, hoặc sổ tạm trú; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyết định phân nhà; hợp đồng mua bán nhà hợp lệ; hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở); Hợp đồng ủy quyền quản lý và sử dụng nhà được công chứng hoặc chứng thực;
Như vậy, theo quy định hiện hành yêu cầu bên mua điện phải có bản sao của một trong các giấy tờ sau khi ký hợp đồng mua điện sinh hoạt:
- Hộ khẩu thường trú, hoặc sổ tạm trú;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyết định phân nhà;
- Hợp đồng mua bán nhà hợp lệ; Hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Hợp đồng ủy quyền quản lý và sử dụng nhà…
Tuy nhiên, mới đây Chính phủ đã ban hành Nghị định 104/2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023), trong đó không còn yêu cầu xuất trình Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú khi làmhợp đồng mua bán điện. Cụ thể, khoản 1 Điều 8 Nghị định này nêu rõ:
a) Bên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, có đề nghị mua điện và thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện;
Tóm lại, từ ngày 01/01/2023, thay vì phải có bản sao Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú như hiện nay thì người dân chỉ cần có thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng mua điện để ký hợp đồng mua bán điện sinh hoạt.
Hồ sơ đề nghị đăng ký mua điện từ 01/01/2023
Bên cạnh việc sửa đổi điều kiện ký hợp đồng mua bán điện sinh hoạt, Nghị định 104/2022 còn bổ sung quy định liên quan đến hồ sơ đề nghị đăng ký mua điện sinh hoạt của bên mua điện dạng giấy hoặc dữ liệu điện tử bao gồm:
- Đề nghị mua điện;
- Một trong các giấy tờ:
Trường hợp có sử dụng thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện:
- Thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân;
- Giấy xác nhận thông tin về cư trú
- Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cá nhân đại diện bên mua điện.
Trường hợp không sử dụng thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện, bên mua điện cung cấp bản sao của một trong các giấy tờ:
- Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở;
- Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất;
- Quyết định phân nhà; hợp đồng mua bán nhà;
- Hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên hoặc các giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện có thời hạn từ 01 năm trở lên.
Cũng theo Nghị định 104/2022, Bộ Công Thương sẽ có hướng dẫn cụ thể về hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Cách tra cứu mẫu sổ hộ khẩu điện tử nhanh chóng năm 2023
- Thủ tục trích lục sổ hộ khẩu trọn gói, giá rẻ năm 2022
- Hướng dẫn tra cứu cơ sở dữ liệu về cư trú cá nhân thay cho sổ hộ khẩu năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mua điện sinh hoạt thế nào khi bỏ Sổ hộ khẩu giấy năm 2023?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như mục đích sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 12 Nghị định 137/2013/NĐ-CP quy định bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện, theo đó:
1. Bên mua điện là khách hàng sử dụng điện có sản lượng điện tiêu thụ bình quân từ 1.000.000 kWh/tháng trở lên có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng mua bán điện có hiệu lực.
Giá bán điện tại khu công nghiệp mua điện từ hệ thống điện quốc gia được quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BCT, cụ thể như sau:
Đơn vị bán lẻ điện tại các khu công nghiệp kết hợp mua điện từ hệ thống điện quốc gia đồng thời với các nguồn điện khác (nhà máy phát điện tại chỗ; mua điện từ các nguồn điện tại chỗ như điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối) để bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp có trách nhiệm xây dựng đề án giá bán điện cho các đối tượng khách hàng sử dụng điện trong khu vực gửi Sở Công Thương thẩm tra, sau đó trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố phê duyệt hằng năm.
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 13 Nghị định 137/2013/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm của bên mua điện như sau:
Trì hoãn việc thực hiện hợp đồng đã ký;
Sử dụng điện sai mục đích ghi trong hợp đồng;
Sử dụng quá công suất đã đăng ký trong biểu đồ phụ tải được ghi trong hợp đồng mua bán điện vào giờ cao điểm;
Không thanh lý hợp đồng khi không sử dụng điện;
Chậm trả tiền điện theo quy định mà không có lý do chính đáng;
Trì hoãn hoặc không bồi thường cho bên bán điện về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
Các hành vi khác vi phạm các quy định về mua bán điện.
Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 22/2020/TT-BCT có quy định Mọi trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 7 Luật Điện lực và Điều 6 Thông tư này.