Có hai loại bảo hiểm xã hội (BHXH) do chính phủ quy định: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Tùy theo hình thức và mục đích tham gia mà mức đóng BHXH được quy định khác nhau. Trong bài viết này, Luật sư X sẽ thông tin đến quý khách hàng về Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm tụw nguyện, bảo hiểm y tế năm 2023 và mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện năm 2023. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Mức lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2023”.
Ai phải tham gia bảo hiểm bắt buộc?
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Người lao động nước ngoài vào Việt Nam có giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc có chứng chỉ chuyên môn, giấy phép hành nghề để làm việc tại Việt Nam thì được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.
Mức lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2023
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2023
Bảo hiểm xã hội bắt buộc do người sử dụng lao động và người lao động đóng theo quy định của pháp luật. Theo đó, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính dựa trên tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tiền lương tính đóng Bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng (theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP)
Như vậy, lương đóng BHXH bắt buộc tối đa từ ngày 01/01/2023 đến ngày 30/6/2023 là 29.800.000 đồng/tháng.
Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cụ thể như sau:
- Người sử dụng lao động đóng: 14% vào quỹ hưu trí; 3% vào quỹ ốm đau, thai sản.
- Người lao động đóng: 8% vào quỹ hưu trí.
Mức đóng bảo hiểm y tế năm 2023
Bảo hiểm y tế do người sử dụng lao động và người lao động đóng vào quỹ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, mức đóng cụ thể như sau:
- Người sử dụng lao động đóng: 3%
- Người lao động đóng: 1.5%
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2023
Bảo hiểm thất nghiệp do người sử dụng lao động và người lao động đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật, mức đóng cụ thể như sau:
- Người sử dụng lao động đóng: 1%
- Người lao động đóng: 1%
Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2023
Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do người sử dụng lao động đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật, mức đóng cụ thể như sau: 0,5%.
Lưu ý: Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận thì được đóng vào quỹ tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp với mức thấp hơn là (0.3%).
Tiền lương tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2023
Khoản 2 Điều 89 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm những khoản sau đây:
- Mức lương;
- Phụ cấp lương;
- Các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện năm 2023
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn. Công thức tính như sau:
Mdt = 22% x Mtnt
Trong đó:
- Mdt: Mức đóng BHXH tự nguyện hằng tháng.
- Mtnt: mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.
Mtnt = CN + m x 50.000 (đồng/tháng)
Trong đó:
- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
- m: Tham số tự nhiên có giá trị từ 0 đến n.
Thu nhập tháng do người hưởng bảo hiểm xã hội lựa chọn phải cao hơn mức chuẩn hộ nghèo nông thôn do Thủ tướng Chính phủ quy định và không quá 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chi trả.
Đóng bảo hiểm nghỉ hưu năm 2023 ở mức nào?
Lương hưu hàng tháng= Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
Điều này có nghĩa là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH (đối với người tham gia BHXH bắt buộc) hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH (đối với người tham gia BHXH tự nguyện) bằng mức tiền lương hoặc thu nhập tháng đóng phụ thuộc nhân với 1 hệ số trượt tương ứng.
Bên cạnh đó, Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định, từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Theo đó, đối với lao động nữ nghỉ hưu từ 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Như vậy, lao động nữ nghỉ hưu năm 2023, nếu đóng đủ 21 năm bảo hiểm xã hội sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 57% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Còn đối với lao động nam, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Đội mũ bảo hiểm lưỡi trai có bị phạt không theo quy định?
- Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022
- Bảo hiểm công trình xây dựng có bắt buộc không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Mức lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ Đăng ký bảo hộ thương hiệu Bắc Giang. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:
Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;