Mức phạt vi phạm quy định về lối thoát nạn trong phòng cháy và chữa cháy năm 2023

bởi TranQuynhTrang
Mức phạt vi phạm quy định về lối thoát nạn trong phòng cháy và chữa cháy năm 2023

Thời gian gần đây, liên tiếp trên các tình thành xảy ra nhiều vụ cháy lớn, gây thiệt hại nặng nề đến người và của, hậu quả của những đám cháy không chỉ tại thời điểm đó mà còn kéo dài đến sau này. Khi biết những quy định về phòng cháy chữa cháy sẽ ngăn chặn các vụ cháy nổ xảy ra, bảo đảm an toàn cho chính bản thân và xã hội. Mọi người có thể tìm hiểu về những nguyên nhân nào dẫn đến cháy, cách nào hạn chế thấp nhất lửa lan rộng, dập lửa đúng cách để không bùng phát trở lại. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại vi phạm trong công tác phòng cháy chữa cháy, vậy khi vi phạm quy định về lối thoát nạn trong phòng cháy và chữa cháy sẽ bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Đường thoát nạn trong phòng cháy chữa cháy là gì?

Căn cứ theo điểm 3.3.1 Khoản 3.3. Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD quy định về khái niệm đường thoát nạn trong phòng cháy chữa cháy như sau:

“Đường thoát nạn là một đường di chuyển liên tục và không bị chặn từ một điểm bất kỳ trong nhà hoặc công trình đến lối ra bên ngoài. Các đường thoát nạn phải được chiếu sáng và chỉ dẫn phù hợp với các yêu cầu tại TCVN 3890”

Quy định về lối ra thoát nạn trong phòng cháy chữa cháy

Sau đây là một số quy định về thoát nạn trong phòng cháy chữa cháy theo QCVN 01:2021/BXD

Về lối ra thoát nạn:

Căn cứ theo điểm 3.2.1. khoản 3.2 Điều 3 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD quy định về lối ra thoát nạn như sau:

Các lối ra được coi là lối ra thoát nạn nếu:

Mức phạt vi phạm quy định về lối thoát nạn trong phòng cháy và chữa cháy
Mức phạt vi phạm quy định về lối thoát nạn trong phòng cháy và chữa cháy

– Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài theo một trong những cách sau:

+ Dẫn ra ngoài trực tiếp

+ Qua tiền sảnh (hay phòng chờ)

+ Qua buồng thang bộ

+ Qua hành lang và tiền sảnh (hay phòng chờ)

+ Qua hành lang và buồng thang bộ

– Dẫn từ các gian phòng của tầng bất kỳ, trừ tầng 1, vào một trong các nơi sau:

+ Trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3

+ Vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3

+ Vào phòng sử dụng chung (hay phòng chờ) có lối ra trực tiếp dẫn vào buồng thang bộ hoặc tới cầu thang bộ loại 3

+ Vào hành lang bên của nhà có chiều cao PCCC dưới 28m dẫn trực tiếp vào cầu thang bộ loại 2.

– Dẫn vào gian phòng liền kề (trừ gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B) trên cùng tầng mà từ gian phòng này có các lối ra như được nêu tại đoạn a)và đoạn b) của điều này. Lối ra dẫn vào gian phòng hạng A hoặc B được phép coi là lối ra thoát nạn nếu nó dẫn từ gian phòng kỹ thuật không có chỗ cho người làm việc thường xuyên mà chỉ dùng để phục vụ các gian phòng hạng A hoặc B nêu trên.
Về đường thoát nạn:

Theo điểm 3.3.2, điểm 3.3.3 Khoản 3.3 Điều 3 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD quy định về đường thoát nạn như sau:

– Khoảng cách giới hạn cho phép từ vị trí xa nhất của gian phòng, hoặc từ chỗ làm việc xa nhất tới lối ra thoát nạn gần nhất, được đo theo trục của đường thoát nạn, phải được hạn chế tùy thuộc vào:

+ Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng và hạng nguy hiểm cháy nổ (xem Phụ lục C Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD) của gian phòng và nhà;

+ Số lượng người thoát nạn

+ Các thông số hình học của gian phòng và đường thoát nạn

+ Cấp nguy hiểm cháy kết cấu và bậc chịu lửa của nhà

Lưu ý: Chiều dài của đường thoát nạn theo cầu thang bộ loại 2 lấy bằng ba lần chiều cao của thang đó.

Các yêu cầu cụ thể về khoảng cách giới hạn cho phép từ vị trí xa nhất đến lối ra thoát nạn gần nhất được nêu trong các quy chuẩn cho từng loại công trình. Phụ lục G quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD nêu một số quy định cụ thể cho các nhóm nhà thường gặp

– Khi bố trí, thiết kế các đường thoát nạn cần phải căn cứ vào yêu cầu của 3.2.1 Đường thoát nạn không bao gồm các thang máy, thang cuốn và các loại đường được nêu dưới đây:

+ Đường đi qua các hàng lang trong có lối ra từ giếng thang máy, qua các sảnh thang máy và các khoảng đệm trước thang máy, nếu các kết cấu bao che giếng thang, bao gồm cả cửa của giếng thang máy, không đáp ứng các yêu cầu như đối với bộ phận ngăn cháy:

+ Đường đi qua các buồng thang bộ khi có lối đi xuyên chiếu tới của buồng thang là một phần của hành lang trong, cũng như đường đi qua gian phòng có đặt cầu thang bộ loại 2, mà cầu thang này không phải là cầu thang để thoát nạn;

+ Đường đi theo mái nhà, ngoại trừ mái đang được khai thác sử dụng hoặc một phần mái được trang bị riêng cho mục đích thoát nạn

+ Đường đi theo các cầu thang bộ loại 2, nối thông từ 3 tầng (sàn) trở lên, cũng như dẫn từ tầng hầm và nửa tầng hầm, ngoại trừ các trường hợp nêu tại 3.2.2

Như vậy, lối ra thoát nạn trong phòng cháy chữa cháy sẽ được thực hiện theo nội dung quy định tại Quy chuẩn QCVN 06:2021/BXD nêu trên.

Mức phạt vi phạm quy định về lối thoát nạn trong phòng cháy và chữa cháy

Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với vi phạm quy định về thoát nạn trong phòng cháy và chữa cháy như sau:

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lắp gương trên đường thoát nạn; lắp đặt cửa thoát nạn không mở theo chiều thoát nạn.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Bố trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa, phương tiện giao thông và các vật dụng khác cản trở lối thoát nạn

– Tháo, gỡ hoặc làm hỏng, làm mất tác dụng phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn, sơ đồ chỉ dẫn, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy trên lối thoát nạn

– Không lắp đặt sơ đồ chỉ dẫn, biển báo, chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy trên lối thoát nạn.

– Không kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chiếu sáng cự cố, chỉ dẫn thoát nạn

– Không duy trì chế độ hoạt động thường cuyên của phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Không lắp đặt phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn trên lối thoát nạn hoặc có lắp đặt nhưng không đủ độ sáng, không đúng quy cách theo quy định của pháp luật hoặc không có tác dụng 

– Cửa thoát nạn, lối thoát nạn, cầu thang thoát nạn, đường thoát nạn không đủ kích thước, số lượng theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Khóa, chèn, chặn cửa thoát nạn;

– Không duy trì việc bảo vệ chống khói cho nhà, công trình theo quy định của pháp luật

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi làm mất tác dụng của lối, đường thoát nạn.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Mức phạt vi phạm quy định về lối thoát nạn trong phòng cháy và chữa cháy năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như Đăng ký bảo hộ thương hiệu Bắc Giang, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Biện pháp khắc phục hậu quả khi vi phạm quy định về lối thoát nạn trong phòng cháy và chữa cháy là gì?

+ Tháo, gỡ hoặc làm hỏng, làm mất tác dụng phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn, sơ đồ chỉ dẫn, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy trên lối thoát nạn.
+ Khóa, chèn, chặn cửa thoát nạn.
+ Không duy trì việc bảo vệ chống khói cho nhà, công trình theo quy định của pháp luật.
+ Làm mất tác dụng của lối, đường thoát nạn.

Quy định về giấy phép phòng cháy chữa cháy như thế nào?

Giấy phép phòng cháy chữa cháy (hay Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy) là tài liệu pháp lý chứng minh đối tượng được cấp đã đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật.

Phòng cháy chữa cháy là nhiệm vụ của ai?

Theo quy định Luật Phòng cháy chữa cháy thì:
1. Phòng cháy và chữa cháy là trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Công dân từ 18 tuổi trở lên, đủ sức khoẻ có trách nhiệm tham gia vào đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở được lập ở nơi cư trú hoặc nơi làm việc khi có yêu cầu.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ hộ gia đình là người chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động và thường xuyên kiểm tra phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi trách nhiệm của mình.
4. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và làm nhiệm vụ chữa cháy.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm