Mức phụ cấp ưu đãi nhà giáo theo quy định pháp luật hiện hành

bởi Hoàng Yến
Mức phụ cấp ưu đãi nhà giáo theo quy định pháp luật hiện hành

Chào Luật sư, tôi tốt nghiệp sư phạm bằng loại giỏi và hiện đang giảng dạy môn Anh Văn tại trường THPT chuyên Long An. Tôi thắc mắc ngoài lương cơ sở hàng tháng tôi được nhận từ Nhà trường, tôi có thêm các khoản phụ cấp ưu đãi nào nữa không? Hiện nay pháp luật quy định như thế nào về mức phụ cấp ưu đãi nhà giáo. Mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Luật sư X, thông qua bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ luật định về mức phụ cấp ưu đãi cũng như làm sáng tỏ mức phụ cấp ưu đãi nhà giáo theo quy định pháp luật hiện hành. Mời bạn đón đọc ngay nhé!

Căn cứ pháp lý

Đối tượng áp dụng phụ cấp ưu đãi nhà giáo

Nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục của quốc gia, góp phần quan trọng trong việc đào tạo cho đất nước nguồn nhân lực chất lượng cao. Phần lớn là nhờ công lao của đội ngũ nhà giáo và là một trong những nhân tố đóng vai trò quyết định trong các chính sách giáo dục phát triển xã hội văn minh. Chính vì vậy, nhà nước ta luôn chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo cũng như có những chính sách sử dụng, đãi ngộ và bảo đảm các điều kiện cần thiết để nhà giáo có thể thực hiện được vai trò và trách nhiệm của mình.

Theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 244/2005/QĐ-TTG Về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập và hướng dẫn tại Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&DT-BNV-BTC, chế độ phụ cấp ưu đãi được áp dụng với những đối tượng sau:

– Thứ nhất, Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);

– Thứ hai, Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm;

– Thứ ba, đối tượng là những cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định.

Riêng đối tượng là nhà giáo thuộc biên chế trả lương trong cơ sở giáo dục công lập để được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nhà giáo cần phải được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP vào các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các kí tự đầu của mã số hạng là V.07).

Ngoài ra:

Không phải trong mọi thời điểm, những người đủ điều kiện hưởng phụ cấp ưu đãi dành cho nhà giáo đều được hưởng phụ cấp này. Chế độ phụ cấp ưu đãi sẽ không được tính trong các khoảng thời gian sau:

– Một là, thời gian nhà giáo đi công tác, học tập ở nước ngoài nhưng hưởng 40% tiền lương theo quy định hoặc đi công tác, học tập ở trong nước nhưng không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng.

– Hai là, thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 01 tháng trở lên hoặc nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định

– Ba là, thời gian nhà giáo bị đình chỉ giảng dạy.

Mức phụ cấp ưu đãi nhà giáo theo quy định pháp luật hiện hành

Mức phụ cấp ưu đãi nhà giáo theo quy định pháp luật hiện hành

Mức phụ cấp ưu đãi nhà giáo theo quy định pháp luật hiện hành

Như đã nói, ngành nghề nhà giáo góp phần hoàn thiện trong công cuộc xây dựng đất nước, chính vì lẽ đó Đảng và Nhà nước ta hoạch định những chính sách quy định về chế độ ưu đãi nhà giáo. Dưới đây là mức phụ cấp ưu đãi. Mời quý đọc giá đọc chi tiết thông tin bên dưới!

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định số 244/2005/QĐ-TTG và hướng dẫn tại Điểm 1 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&DT-BNV-BTC, mức hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi được xác định như sau:

– Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh);

– Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;

– Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;

– Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;

– Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng

– Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

Cách tính mức phụ cấp ưu đãi với nhà giáo hiện hành

Để hiểu rõ quy định cách tính mức phụ cấp chi tiết. Hãy cùng Luật sư X theo dõi nội dung dưới đây:

Về cách tính đối với phụ cấp ưu đãi nhà giáo thì căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 244/2005/QĐ-TTG và hướng dẫn tại Điểm 2 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&DT-BNV-BTC, mức hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi được tính theo công thức như sau:

Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.

Trong đó:

Mức lương tối thiểu chung làm căn cứ tính phụ cấp ưu đãi với nhà giáo được xác định theo từng thời kỳ:

– Từ 1/1/2020: 1.490.000 đồng/tháng.

– Từ1/7/2020: Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 86/2019/QH14 ngày 12/11/2019, mức lương cơ sở được thực hiện để tính từ ngày 1/7/2020 sẽ tăng từ 1.490.000 đồng lên 1.600.000 đồng.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mức phụ cấp ưu đãi nhà giáo theo quy định pháp luật hiện hành”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như thành lập công ty Bắc Giang cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Có phải giáo viên chỉ được hưởng trợ cấp lần đầu một lần?

Theo quy định khoản 3 Điều 6 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định về trợ cấp lần đầu như sau:
Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
3. Các khoản trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nơi tiếp nhận, bố trí công tác chi trả ngay khi đối tượng được hưởng nhận công tác và chỉ thực hiện một lần trong tổng thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Như vậy, giáo viên khi đáp ứng đủ điều kiện nhận trợ cấp lần đầu thì được hưởng trợ cấp lần đầu một lần duy nhất trong tổng thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Giáo viên thuộc đối tượng được thuê nhà công vụ không?

Theo khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng thuê nhà công vụ như sau:
Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
c) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;
đ) Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
e) Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
g) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
Theo quy định trên, chỉ có giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo mới được thuê nhà công vụ.
Những giáo viên không thuộc trường hợp trên không được thuê nhà công vụ.

Thời gian đi nghĩa vụ quân sự có được tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định về thời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau:
1. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên
Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau:
a) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập.
b) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập).
c) Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có).
d) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm