Ngày 5/6/2023, Tổng Cục Chính trị đã chính thức ban hành Hướng dẫn 1280/HD-CT, đánh dấu một bước quan trọng trong quá trình quản lý và đối xử với lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Hướng dẫn này đặt ra mức tiền thưởng cùng các hình thức khen thưởng mới, nhằm thúc đẩy tinh thần làm việc, đóng góp và đoàn kết trong các đơn vị quân đội. Theo Hướng dẫn 1280/HD-CT, từ ngày 01/7/2023, tất cả các cơ quan, đơn vị trong Quân đội nhân dân Việt Nam sẽ thực hiện mức tiền thưởng mới, thay thế cho các quy định cũ theo hướng dẫn trước đó. Điều này đồng nghĩa với việc tăng cường động viên, khuyến khích và công nhận những cống hiến xuất sắc của các chiến sĩ và cán bộ quân đội. Cùng tìm hiểu về Mức tiền khen thưởng trong Quân đội tại bài viết sau:
Mức tiền khen thưởng trong Quân đội
Thông tin về mức tiền khen thưởng trong Quân đội có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia và từng thời kỳ cụ thể. Mỗi quân đội có chính sách riêng về khen thưởng và các mức thưởng khác nhau dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm cấp bậc, thành tích, công lao, và mức độ đóng góp vào nhiệm vụ quân sự. Chi tiết các Mức tiền khen thưởng trong Quân đội sẽ được phân tích tại nội sung dưới đây
Mức tiền thưởng cho các danh hiệu thi đua
Danh hiệu thi đua là một hình thức vinh danh, công nhận và đánh giá về thành tích, cống hiến, và đóng góp xuất sắc của cá nhân hoặc tập thể trong các lĩnh vực khác nhau. Các danh hiệu thi đua thường được trao tặng để tôn vinh những đóng góp xuất sắc trong công việc, nhiệm vụ, hoặc trong các hoạt động khác nhau mà người hoặc tập thể đó đã tham gia.
Mức tiền thưởng cho các danh hiệu thi đua đã được quy định một cách cụ thể và minh bạch, tạo động lực lớn cho tập thể và cá nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Trong danh mục này, mức tiền thưởng được phân chia rõ ràng đối với cả tập thể và cá nhân, thể hiện sự công bằng và tính hợp lý.
Đối với tập thể, các danh hiệu cao quý như Cơ thi đua của Chính phủ được đánh giá cao với mức tiền thưởng lên đến 21.600.000 đồng. Cờ thi đua Bộ Quốc phòng và của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng cũng nhận được sự công nhận với mức tiền thưởng lần lượt là 14.400.000 đồng và 9.000.000 đồng. Đơn vị quyết thắng và Tập thể Lao động xuất sắc nhận được mức tiền thưởng là 2.700.000 đồng, trong khi Đơn vị tiên tiến và Tập thể lao động tiên tiến có mức tiền thưởng là 1.440.000 đồng.
Đối với cá nhân, cũng có sự chia rõ giữa các cấp bậc. Chiến sĩ thi đua toàn quốc đạt được mức tiền thưởng cao nhất là 8.100.000 đồng, tiếp theo là Chiến sĩ thi đua toàn quân với 5.400.000 đồng. Chiến sĩ thi đua cơ sở nhận được 1.800.000 đồng, trong khi Chiến sĩ tiên tiến và Lao động tiên tiến có mức tiền thưởng là 540.000 đồng.
Những mức tiền thưởng này không chỉ là nguồn động viên tuyệt vời, mà còn là hình thức công nhận và đánh giá công bằng cho sự cống hiến và nỗ lực của cả tập thể và cá nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Mức tiền thưởng cho các Danh hiệu vinh dự Nhà nước
Danh hiệu vinh dự Nhà nước là những phần thưởng, huân chương, hay bằng khen cao quý được Nhà nước trao tặng để vinh danh và công nhận những cá nhân, tập thể có những đóng góp xuất sắc, thành tích nổi bật trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Những danh hiệu này thường được cấp cao, có tính chất quốc gia và thường được xem là biểu tượng của sự tôn trọng và lòng biết ơn của cả xã hội.
Mức tiền thưởng cho các Danh hiệu vinh dự Nhà nước là biểu tượng của sự tôn trọng và đánh giá cao về những đóng góp xuất sắc của tập thể và cá nhân trong cộng đồng. Được xác định một cách chi tiết và công bằng, những mức thưởng này không chỉ là sự khích lệ mà còn là sự công nhận đặc biệt từ Nhà nước.
Đối với tập thể, danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân và Anh hùng lao động được đánh giá cao với mức tiền thưởng lên đến 55.800.000 đồng. Đây là sự ghi nhận đặc biệt đối với những đội ngũ có những thành tích xuất sắc và đóng góp lớn vào sự phồn thịnh và an ninh quốc gia.Đối với cá nhân, những người đạt được các danh hiệu như Mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động sẽ được thưởng 27.900.000 đồng. Các danh hiệu khác như Nhà giáo Nhân dân, Thầy thuốc Nhân dân, Nghệ sĩ Nhân dân cũng đồng loạt nhận được sự công nhận đặc biệt với mức tiền thưởng là 22.500.000 đồng. Những người có danh hiệu Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sĩ ưu tú sẽ được thưởng 16.200.000 đồng.
Những mức tiền thưởng này không chỉ là một biểu hiện của lòng tri ân từ Nhà nước mà còn là động lực mạnh mẽ, khuyến khích tất cả mọi người tiếp tục đóng góp và phát triển xã hội.
Mức tiền thưởng cho huân chương, huy chương
Huân chương và huy chương là các biểu tượng đặc biệt thường được trao tặng để vinh danh và thưởng cho những đóng góp xuất sắc, thành tích nổi bật, hoặc hành động dũng cảm trong các lĩnh vực khác nhau, như quân sự, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, y tế, khoa học, và xã hội. Mức tiền thưởng cho huân chương và huy chương không chỉ là sự công nhận tuyệt vời cho những thành tích xuất sắc mà còn là nguồn động viên lớn lao cho tập thể và cá nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Đối với tập thể, huân chương Sao vàng và huân chương Hồ Chí Minh đều được đánh giá cao với mức tiền thưởng lên đến 165.600.000 đồng và 109.800.000 đồng. Các huân chương Độc lập hạng Nhất, Độc lập hạng Nhì, Độc lập hạng Ba, Quân công hạng Nhất, Quân công hạng Nhì, Quân công hạng Ba, Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất, Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì và Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba cũng được đánh giá và thưởng mức tương ứng, từ 54.000.000 đồng đến 16.200.000 đồng.
Đối với cá nhân, mức tiền thưởng tăng theo cấp bậc của các huân chương và huy chương. Huân chương Sao vàng và huân chương Hồ Chí Minh lần lượt nhận được 82.800.000 đồng và 54.900.000 đồng. Các huân chương và huy chương còn lại cũng được đánh giá và thưởng mức tiền từ 27.000.000 đồng đến 2.700.000 đồng.
Những mức tiền thưởng này không chỉ là sự động viên về mặt tài chính mà còn là sự tự hào và danh dự cho những người nhận được, là động lực mạnh mẽ để họ tiếp tục đóng góp và nỗ lực hơn nữa trong những nhiệm vụ và công việc của mình.
Mức tiền thưởng cho Bằng khen, Giấy khen
Bằng khen và Giấy khen là các loại vinh danh và công nhận được trao tặng cho những cá nhân hoặc tập thể có những thành tích, đóng góp xuất sắc, và hành động tích cực trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Bằng khen là một loại giấy, thẻ, hoặc chứng nhận được thiết kế đẹp và chính xác, chứa đựng thông tin về người nhận, lý do được khen ngợi, và có thể có chữ ký của người cấp phát. Những bằng khen và giấy khen không chỉ là biểu tượng cho sự công nhận mà còn là nguồn động viên quan trọng đối với tập thể và cá nhân trong hành trình chinh phục các mục tiêu và nhiệm vụ của họ.
Đối với tập thể, bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được đánh giá cao với mức tiền thưởng giấy khen cho tập thể là 12.600.000 đồng, thể hiện sự công nhận đặc biệt từ cấp cao nhất của Chính phủ. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng cũng nhận được sự đánh giá và thưởng lần lượt là 3.600.000 đồng và 2.160.000 đồng. Giấy khen, mặc dù là biểu tượng tưởng thưởng nhỏ, nhưng vẫn là động lực lớn với mức tiền thưởng 1.080.000 đồng.
Đối với cá nhân, cũng có sự chia rõ giữa các cấp bậc. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thưởng 6.300.000 đồng, thể hiện sự tôn trọng và đánh giá đặc biệt từ nguyên thủ quốc gia. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng nhận được mức tiền thưởng là 1.800.000 đồng và 1.080.000 đồng. Giấy khen cũng đồng loạt nhận được sự đánh giá với mức tiền thưởng 540.000 đồng.
Những mức thưởng này không chỉ là sự tưởng thưởng về mặt vật chất mà còn là sự ghi nhận và khích lệ không ngừng cho những nỗ lực và đóng góp xuất sắc của cả tập thể và cá nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của LSX, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật tư vấn luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mức tiền khen thưởng trong Quân đội hiện nay là bao nhiêu?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ pháp lý cấp phép bay flycam cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Mời bạn xem thêm:
- Pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm tại Việt Nam
- Tài sản đảm bảo là gì? Những điều cần biết?
- Quy định về việc nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng tại Việt Nam
Câu hỏi thường gặp
Đại tá
– Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;
– Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;
* Thượng tá: Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
* Trung tá: Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn
* Thiếu tá: Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội
Theo Điều 11 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008, 2014), chức vụ cơ quan trong quân đội nhân dân Việt Nam gồm có:
– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
– Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
– Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục;
– Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng;
– Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng; Tư lệnh Vùng Hải quân, Chính ủy Vùng Hải quân;
– Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;
– Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;
– Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện), Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
– Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;
– Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;
– Trung đội trưởng.
Trong đó:
– Chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 11 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008, 2014) do Chính phủ quy định.
– Chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định tại các điểm e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008, 2014) do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.