Nộp thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ của những đối tượng thuộc diện nộp thuế. Do đó, người nộp thuế cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân đúng và đủ trong hạn quy định. Việc không nộp thuế thu nhập cá nhân là hành vi vi phạm pháp luật, do đó người thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt theo quy định. Vậy, mức xử phạt không nộp thuế thu nhập cá nhân hiện nay như thế nào? Hãy cùng LSX tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Để tránh bị xử phạt do không nộp thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân cần nắm được những đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân và mình có thuộc đối tượng này hay không. Pháp luật đã quy định về những đối tượng và những thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Để biết ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Hãy theo dõi nội dung sau đây nhé.
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC) thì người nộp thuế bao gồm:
– Cá nhân cư trú:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam;
+ Có thu nhập chịu thuế.
– Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế.
Theo đó, tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người nộp thuế bao gồm:
– Cá nhân có quốc tịch Việt Nam (kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế);
– Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế (bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam).
Bên cạnh đó, tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC xác định các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
– Thu nhập từ kinh doanh;
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
– Thu nhập từ đầu tư vốn;
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
– Thu nhập từ trúng thưởng;
– Thu nhập từ bản quyền;
– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;
– Thu nhập từ nhận thừa kế;
– Thu nhập từ nhận quà tặng.
Như vậy, khi người cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam thì sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong năm 2023 nếu có phát sinh các khoản tiền, thu nhập theo 10 trường hợp trên.
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân
Người nộp thuế thu nhập cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân đúng và đủ trong thời hạn quy định. Do đó, để tránh nộp muộn hoặc không nộp thuế thu nhập cá nhân thì người nộp thuế cần phải nắm được thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân là khi nào? Vậy, thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau đây nhé.
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân gồm thời hạn khai và nộp theo tháng hoặc theo quý và thời hạn quyết toán thuế theo năm, trong đó:
– Khai và nộp thuế theo tháng hoặc theo quý được thực hiện dựa trên căn cứ thu nhập trong tháng/quý.
– Quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế: Nếu nộp thừa hoặc chưa tới mức phải nộp thuế và có yêu cầu hoàn thuế thì sẽ được hoàn, riêng trường hợp chưa nộp đủ thì phải nộp đủ số tiền còn thiếu.
* Thời hạn tạm nộp thuế theo tháng, theo quý
Thời hạn khai, nộp thuế theo tháng/quý được quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
– Đối với trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Đối với trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
* Thời hạn quyết toán
Căn cứ Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
Như vậy, thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2023 như sau:
– Chậm nhất là ngày 31/3/2023 đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
– Chậm nhất là ngày 04/5/2023 đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
(Do ngày 30/4/2023 là ngày nghỉ lễ, và người lao động được nghỉ lễ 05 ngày).
Mức xử phạt không nộp thuế thu nhập cá nhân
Hành vi không nộp thuế thu nhập cá nhân là hành vi không tuân thủ quy định pháp luật. Khi người nộp thuế không nộp đúng và đủ thuế thu nhập cá nhân theo quy định sẽ bị xử phạt vi phạm. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về mức xử phạt không nộp thuế thu nhập cá nhân như thế nào theo quy định hiện hành qua nội dng dưới đây nhé.
* Mức xử lý khi chậm nộp tiền thuế
Người nộp thuế chậm khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế theo quy định bị xử phạt vi phạm hành chính. Sau khi nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người nộp thuế có nghĩa vụ nộp tiền phạt theo đúng thời hạn được nêu trong quyết định. Trường hợp chậm nộp tiền phạt sẽ bị tính thêm tiền chậm nộp.
Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định trường hợp không nộp hoặc chậm nộp tiền thuế sẽ bị tính thêm tiền chậm nộp theo mức sau:
Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp
Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.
* Mức xử lý khi chậm nộp tiền phạt
Mức nộp tiền chậm nộp tiền phạt được quy định rõ tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
“a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
b) Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.”.
Như vậy, ngoài việc nộp tiền phạt trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người chậm nộp còn phải nộp thêm một khoản tiền chậm nộp. Mức tiền chậm nộp được tính như sau:
Tiền chậm nộp 01 ngày = 0,05% x Số tiền chậm nộp
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mức xử phạt không nộp thuế thu nhập cá nhân mới năm 2023?” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu đơn thuận tình ly hôn mới nhất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Theo như quy định trên, căn cứ vào thời gian quá hạn nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân để xác định mức xử phạt hành chính theo quy định trên.
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm cũng sẽ phải buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả bên cạnh việc bị xử phạt hành chính.
Chú ý, mức xử phạt hành chính theo quy định trên chỉ áp dụng đối với tổ chức vi phạm. Trường hợp cá nhân vi phạm thì mức xử phạt hành chính bằng một nửa so với tổ chức vi phạm.
Căn cứ theo Mục 2 Công văn 9188/CTHN-HKDCN năm 2022 hướng dẫn về đối tượng không phải quyết toán thuế nhu nhập cá nhân như sau:
*Cá nhân không phải thực hiện quyết toán:
– Cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm.
– Cá nhân cư trú có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.
– Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động.
*Tổ chức không phải thực hiện quyết toán:
Tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương tiền công thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.