Câu hỏi: Chào Luật sư, mình có người yêu làm công an, bọn mình yêu nhau được 5 năm và giờ muốn làm đám cưới. Vậy pháp luật quy định thế nào khi kết hôn với người trong ngành công an? Cần phải đáp ứng những điều kiện gì? Đăng ký ở đâu khi bọn mình muốn kết hôn?
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
- Quyết định 1275/2007/QĐ-BCA
Nội dung tư vấn
Điều kiện để được kết hôn theo pháp luật
Kết hôn là một trong những quyền dân sự cơ bản của con người, được ghi nhận tại văn bản cao nhất – Hiến pháp và Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Khoản 5, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”. Theo đó, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng nêu rõ các điều kiện để được kết hôn bao gồm:
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Như vậy, việc kết hôn thuộc về ý chí tự do của các bên nam nữ và không một ai có quyền ngăn cản họ đến với nhau khi đáp ứng các điều kiện nói trên. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tự quyết, định đoạt và tự mình tham gia giao dịch dân sự và không thuộc 04 các trường hợp cấm kết hôn:
Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Khi muốn kết hôn và đáp ứng đủ điều kiện trên, các bên có thể đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết hôn, thường là UBND phường, xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của một trong hai bên.
Điều kiện kết hôn với người làm trong ngành công an
Mặc dù pháp luật Việt Nam cho phép tự do kết hôn những không có nghĩa không có những quy định riêng biệt tương ứng với các ngành, nghề nhất định. Đặc biệt là lực lượng công an nhân dân, một ngành đặc thù, là lực lượng đảm bảo an ninh quốc gia, nên phải tuyệt đối trung thành Đảng, nhà nước, nhân dân và bất kỳ một chế độ nào đều quan tâm đến việc đó. Bởi vậy, nhân thân của người làm trong ngành công an phải đáp ứng những điều kiện nhất định và do đó, việc kết hôn cũng không nằm ngoài quy định này.
Khoản 1, Điều 4, Luật Công an nhân dân năm 2018 quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động, đó là công an nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an. Thông trường, việc lấy chồng hoặc vợ làm công an không gồm những điều kiện như sau:
Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền;
Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù;
Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành;
Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa;
Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch).
Có những trường hợp người thân đã được xóa án tích và không thuộc 05 điều kiện nói trên, không vi phạm quy chế riêng của ngành Công an thì việc kết hôn vẫn có thể tiến hành được như bình thường.
Đăng ký kết hôn với người làm trong ngành công an
Hiện nay, việc đăng ký kết hôn với người làm trong ngành công an phải gồm:
- Bước 1: Trước khi kết hôn, chiến sỹ công an phải làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy vào mức độ tình cảm của hai bên.
- Bước 2: Chiến sỹ làm đơn xin kết hôn gồm 02 đơn, gửi thủ trưởng đơn vị và gửi phòng tổ chức cán bộ. Đồng thời chiến sỹ công an phải vận động người bạn đời tương lai có đơn kê khai lý lịch trong phạm vi 03 đời.
- Bước 3: Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thẩm tra, xác minh người bạn đời và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc. Thời gian thẩm tra, xác minh từ 2 đến 4 tháng.
- Bước 4: Hết thời gian thẩm định lý lịch thì phòng tổ chức cán bộ sẽ quyết định cho phép kết hôn hay không. Nếu đồng ý cho chiến sỹ đó kết hôn với người ngoài lực lượng thì Phòng tổ chức cán bộ gửi quyết định về đơn vị nơi có chiến sỹ xin kết hôn công tác.
Liên hệ với Luật sư X
Trên đây là những tư vấn của Luật sư X về việc kết hôn với người trong ngành công an thông qua câu hỏi về Muốn kết hôn với người trong ngành công an phải làm như thế nào? Hy vọng, bài viết sẽ phần nào giải đáp thắc mắc của các bạn!
Với nhiều năm kinh nghiệm trong tư vấn pháp lý, Luật sư X là đơn vị đảm bảo sẽ tư vấn uy tín, chuyên nghiệp và đưa lại nhiều lợi ích tốt nhất cho quý khách hàng. Để biết thêm chi tiết, liên hệ với chúng tôi qua: 0833102102
Công an và quân đội là hai ngành chịu sự quản lý của hai bộ khác nhau. Một bên là Bộ Công an, một bên là Bộ Quốc phòng. Bởi vậy, điều kiện kết hôn phải đáp ứng riêng biệt từng ngành nhất định mà không giống nhau.
Nếu như kết hôn bình thường được tiến hành tại UBND xã, phường nơi một trong hai bên đăng ký cư trú thì khi kết hôn với người làm trong ngành công an, thường do phòng tổ chức cán bộ nơi đơn vị công tác của chiến sỹ công an thực hiện.
Trong thủ tục kết hôn với người làm trong ngành công an, có nêu rõ, trước khi kết hôn, chiến sỹ công an phải làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy vào mức độ tình cảm của hai bên. Và Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thẩm tra, xác minh người bạn đời và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc. Thời gian thẩm tra, xác minh từ 2 đến 4 tháng.
Như vậy, khi có ý định kết hôn thì phải chuẩn bị trong khoảng thời gian đến 01 năm.