Thuế có lẽ đã không còn là khái niệm xa lạ với người dân trong xã hội hiện nay. Đây là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân phải thực hiện theo quy định của nhà nước. Tùy theo từng loại thuế khác nhau mà ngày phát sinh nghĩa vụ thuế cũng được quy định khác nhau. Vậy cụ thể, Ngày phát sinh nghĩa vụ thuế là ngày nào? Quy định về hồ sơ khai thuế hiện nay ra sao? Trường hợp nào không phải nộp hồ sơ khai thuế? Ngay sau đây, LSX sẽ lần lượt giải đáp những khúc mắc trên cho quý bạn đọc nhé.
Căn cứ pháp lý
Quy định về hồ sơ khai thuế hiện nay
Theo định kỳ, các cá nhân, tổ chức khi phát sinh một số khoản thu nhập hay chi tiêu phải chịu thuế theo quy định của nhà nước thì có nghĩa vụ khai thuế theo quy định. Khi khai thuế, cá nhân, tổ chức cần chuẩn bị một bộ hồ sơ khai thuế. Vậy pháp luật quy định về hồ sơ khai thuế hiện nay như thế nào, mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế và các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế với ngân sách nhà nước do người nộp thuế lập và gửi đến cơ quan quản lý thuế bằng phương thức điện tử hoặc giấy.
Người nộp thuế phải khai tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục (nếu có) theo đúng mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục; nộp đầy đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ khai thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu nhưng pháp luật có liên quan có quy định mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Theo đó, người nộp thuế căn cứ hồ sơ khai thuế và hồ sơ khai bổ sung để tự tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế phải nộp bổ sung, tiền chậm nộp (nếu có) và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định (trừ trường hợp quy định tại Điều 13 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp với phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán).
Cụ thể các loại hồ sơ khai thuế được quy định tại Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
– Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là tờ khai thuế tháng.
– Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý.
– Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
+ Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác có liên quan đến xác định số tiền thuế phải nộp;
+ Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
– Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
+ Tờ khai thuế;
+ Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác có liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
– Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan theo quy định của Luật Hải quan 2014 được sử dụng làm hồ sơ khai thuế.
– Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế;
+ Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
+ Tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
Lưu ý: Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia trong trường hợp người nộp thuế là công ty mẹ tối cao của tập đoàn tại Việt Nam có phát sinh giao dịch liên kết xuyên biên giới và có mức doanh thu hợp nhất toàn cầu vượt mức quy định hoặc người nộp thuế có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước sở tại.
Ngày phát sinh nghĩa vụ thuế là ngày nào?
Chị T là chủ một công ty trách nhiệm hữu hạn, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó theo định kỳ chị T phải làm hồ sơ khai thuế nộp cho cơ quan nhà nước. Vậy theo quy định hiện hành, Ngày phát sinh nghĩa vụ thuế là ngày nào, mời quý độc giả cùng tìm hiểu ngay nội dung bên dưới:
Theo Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế với từng loại thuế quy định như sau:
(1) Đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
– Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
(2) Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
– Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
(3) Đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
(4) Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
Lưu ý:
Chính phủ quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan.
Trường hợp người nộp thuế khai thuế thông qua giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động.
Trường hợp nào không phải nộp hồ sơ khai thuế?
Anh B thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động sản xuất kinh doanh từ đầu năm nay. Khi phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp, anh B thắc mắc không biết liệu công ty của mình có phải nộp hồ sơ khai thuế hay không. Vậy theo quy định hiện nay, trường hợp nào không phải nộp hồ sơ khai thuế, bạn đọc hãy cùng tìm lời giải đáp qua nội dung sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (bổ sung bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP), người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
– Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
– Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế 2019 trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
– Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
– Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
– Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019.
– Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của LSX, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Ngày phát sinh nghĩa vụ thuế là ngày nào?” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và nhu cầu của quý khách hàng về sử dụng dịch vụ liên quan tới tư vấn pháp lý về sang tên sổ đỏ bao nhiêu tiền. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC, nếu bạn cho thuê dưới 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng của bạn chỉ phát sinh khi nào anh cho thuê tài sản mà doanh thu của mình từ hoạt động cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở lên.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với loại thuế khai và nộp thuế trường hợp có thu nhập từ đầu tư vốn chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.