Người được miễn trách nhiệm hình sự là người không phạm tội phải không?

bởi TranQuynhTrang
Người được miễn trách nhiệm hình sự là người không phạm tội phải không?

Có thể thấy rằng theo quy định hiện hành trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, có hậu quả bất lợi mà người phạm tội sẽ phải gánh chịu trước nhà nước khi thực hiện hành vi phạm tội nào đó. Đây là kết quả của việc áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự, thể hiện ở bản án kết tội của Toà án có hiệu lực pháp luật. Bên cạnh đó, pháp luật cũng thể hiện tính nhân đạo khi quy định những trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự, vậy quy định về những trường hợp này như thế nào? Người được miễn trách nhiệm hình sự là người không phạm tội phải không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Trách nhiệm hình sự có đặc điểm gì?

Dưới góc độ của khoa học pháp lý, trách nhiệm hình sự có các đặc điểm cơ bản sau:

  • Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc phạm tội thể hiện ở chỗ người đã gây tội phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước.
  • Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý. Là trách nhiệm của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong pháp luật hình sự bằng một hậu quả bất lợi do Tòa án áp dụng tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi mà người đó thực hiện.
  • Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm và được thể hiện bằng việc áp dụng đối với người phạm tội một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế của Nhà nước do luật hình sự quy định.
  • Trách nhiệm hình sự là một dạng của trách nhiệm pháp lý bao gồm nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu Trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư pháp) và mang án tích.

Thế nào là miễn trách nhiệm hình sự?

Tùy từng giai đoạn tố tụng, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án xem xét quyết định bị can, bị cáo không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử, xét thấy hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa và không cần buộc họ phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất mà vẫn đảm bảo yêu cầu phòng, chống tội phạm.

Theo đó, việc miễn trách nhiệm hình sự được thể hiện qua các văn bản tố tụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành như:

– Quyết định đình chỉ điều tra vụ án;

– Quyết định đình chỉ vụ án;

– Bản án của Tòa án trong đó có ghi nhận nội dung miễn trách nhiệm hình sự cho bị cáo.

Tại Bộ luật Hình sự 2015, miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại các Điều, khoản: Điều 16, Điều 29, khoản 2 Điều 91, khoản 4 Điều 110…

Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau:

– Trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

Theo đó, căn cứ để xác định do chuyển biến tình hình mà hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội dựa trên những quy định của Nhà nước có liên quan đến hành vi phạm tội nằm trong các văn bản pháp lý: Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết…

Người được miễn trách nhiệm hình sự là người không phạm tội phải không?
Người được miễn trách nhiệm hình sự là người không phạm tội phải không?

– Khi có quyết định đại xá.

Theo quy định tại Điều 70 Luật Hiến pháp 2013 thì chỉ Quốc hội mới có thẩm quyền quyết định đại xá. Quyết định này sẽ được đưa ra vào các dịp trọng đại nhằm miễn trách nhiệm hình sự cho một số loại tội phạm nhất định.

Ngoài ra, cũng tại Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người phạm tội có thể được xem xét miễn trách nhiệm hình sự nếu thuộc các trường hợp:

– Khi điều tra, truy tố, xét xử, xét thấy người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa do sự chuyển biến của tình hình;

– Người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

– Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng cũng được xem xét miễn trách nhiệm hình sự, cụ thể:

– Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Người được miễn trách nhiệm hình sự là người không phạm tội phải không?

Có thể hiểu, trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lý của người phạm tội phải chịu những hậu quả bất lợi về hành vi phạm tội của mình, gồm: Bị kết tội, bị áp dụng hình phạt, mang án tích…

Như vậy, miễn trách nhiệm hình sự cũng có thể hiểu là người phạm tội không phải chịu hậu quả pháp lý về hành vi phạm tội của mình, trong đó có bị kết tội và bị áp dụng hình phạt.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì:

Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật…

Từ quy định trên, điều kiện để một người bị buộc tội bao gồm:

– Chứng minh là có tội theo trình tự, thủ tục quy định (tức có căn cứ thực tế xác định người đó phạm vào một tội quy định trong Bộ luật Hình sự).

– Có bản án kết tội của Tòa án và bản án này đã có hiệu lực pháp lý.

Theo đó, ngay cả trong trường hợp người tiến hành tố tụng đã chứng minh và làm sáng tỏ căn cứ về hành vi phạm tội của người bị buộc tội, nhưng do có các điều kiện để miễn trách nhiệm hình sự và người này được miễn trách nhiệm hình sự thì đương nhiên nếu diễn ra ở giai đoạn điều tra, truy tố, vụ án sẽ được đình chỉ. Khi đó, người bị buộc tội sẽ không bị kết tội bởi bản án.

Trường hợp miễn trách nhiệm hình sự ở giai đoạn xét xử thì bản án của Tòa án cũng sẽ ghi nhận về việc miễn trách nhiệm hình sự.

Từ những phân tích trên, có căn cứ để xác định người được miễn trách nhiệm hình sự là người không có tội.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là bài viết tư vấn về Người được miễn trách nhiệm hình sự là người không phạm tội phải không?” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan như dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân… thì hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp:

Pháp luật quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu?

Theo quy định của pháp luật hình sự hiện nay, độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sử là người từ đủ 14 tuổi trở lên. Cụ thể quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Người không có năng lực tách nhiệm hình sự là như thế nào?

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình là người không có năng lực trách nhiệm hình sự.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được pháp luật quy định như sau:
– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm ít nghiêm trọng là 05 năm;
– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng là 10 năm;
– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm rất nghiêm trọng là 15 năm;
– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là 20 năm

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm