Xin chào Luật sư. Hiện nay tôi đang làm việc và sinh sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh, tôi hiện là công chức làm việc tại một cơ quan nhà nước. Tôi được biết rằng có quy định về nhà ở xă hội cho người có thu nhập thấp nên muốn tìm hiểu để mua loại hình nhà này. Vậy Luật sư có thể cho tôi hỏi quy định về loại hình nhà ở xã hội này như thế nào? Bạn bè tôi bảo rằng nhà ở này dễ nhanh xuống cấp, vậy không biết rằng nhà ở xã hội có nhanh xuống cấp không? Điều kiện để mua được nhà này là gì? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Nhà ở xã hội là gì?
Nhà ở xã hội được Luật nhà ở 2014 định nghĩa cụ thể tại khoản 7 điều 3 như sau:
“Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng; được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.”
Theo đó, mặc dù là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước nhưng phải đáp ứng tiêu chuẩn; về diện tích, quy định về xây dựng và kết cấu hạ tầng theo từng loại nhà cụ thể
Thứ nhất đối với nhà ở xã hội dạng chung cư
Trường hợp là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế; xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn; quy chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2, tối đa là 70 m2; bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Dự án đầu tư xây dựng được tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần; so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành; do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Việc tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất phải đảm bảo; sự phù hợp với chỉ tiêu dân số, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian; kiến trúc cảnh quan trong phạm vi đồ án quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và phải được cơ quan có thẩm quyền; phê duyệt quy hoạch đó phê duyệt điều chỉnh.
Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, UBND cấp tỉnh; được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa; nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm; tỷ lệ số căn hộ trong dự án có diện tích; sử dụng trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
Thứ hai đối với nhà ở thấp tầng liền kề
Trường hợp là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng; của mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2; hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần và phải bảo đảm; phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đối tượng đủ điều kiện hỗ trợ mua nhà ở xã hội
Các nhóm đối tượng đủ điều kiện hỗ trợ mua nhà ở xã hội được quy định tại điều 49 Luật nhà ở 2014; quy định về 10 nhóm đối tượng được hỗ trợ mua nhà ở xã hội bao gồm:
- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
- Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
- Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
- Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Loại hình nhà ở xã hội tại Việt Nam?
- Các căn hộ chung cư do nhà nước xây dựng, mục đích là làm nhà ở xã hội.
- Các dự án mà các công ty tư nhân xây dựng rồi bán lại cho quỹ nhà ở xã hội theo các chính sách đặc thù như giảm thuế VAT, giảm thuế đất, dự án được cấp đất..v.v..
- Các dự án nhà ở thương mại nhưng phải bán lại 5% căn hộ cho quỹ nhà ở xã hội địa phương theo luật hiện hành.
Nhà ở xã hội tại Việt Nam được định nghĩa là nhà ở do nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cho các đối tượng được quy định của luật nhà ở thuê hoặc thuê mua (người thuê nhà ở sau một thời gian quy định thì được mua và được công nhận sở hữu đối với nhà ở đó) theo quy chế do nhà nước quy định. Đây là chính sách có ý nghĩa xã hội lớn.
Điều kiện mua nhà ở xã hội hiện nay
Các đối tượng được quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 theo quy định tại khoản 1 điều 50 và 51 Luật nhà ở 2014 thì cần phải đáp ứng các điều kiện liên quan đến nhà ở, thu nhập, cư trú như sau để đủ điều kiện mua nhà ở xã hội :
Thứ nhất: điều kiện về nhà ở
Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình; chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội; chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở; đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình; nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn; mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ; và từng khu vực (trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân dưới 10 m2/người).
Thứ hai: điều kiện mua nhà ở xã hội năm 2021 về thu nhập
Đối với đối tượng theo quy định tại khoản 4, 5, 6 và 7 điều 49 Luật nhà ở 2014; thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập; thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Nói cách khác, phải là người có thu nhập hàng tháng; từ 11 triệu đồng trở xuống (132 triệu đồng/năm) ;nếu không có người phụ thuộc.
Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo; cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các nhóm đối tượng quy định tại điều 1, 8, 9 và 10 luật nhà ở 2014; thì không phải đáp ứng điều kiện về thu nhâp khi mua nhà ở xã hội.
Thứ ba điều kiện về cư trú
Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội, trừ trường hợp theo quy định tại khoản 9 điều 49 Luật nhà ở 2014.
Nhà ở xã hội có nhanh xuống cấp không?
Nhà ở xã hội xuống cấp thực tế đây đang là vấn đề bức xúc tại nhiều thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, nơi có nhiều khu nhà ở xã hội được xây dựng, đặc biệt là các khu nhà ở thương mại, nhà ở xã hội.
Việc xuống cấp không chỉ xảy ra ở các nhà ở xã hội cũ mà ngay cả những nhà ở mới xây cũng có tình trạng xuống cấp. Rõ ràng đây là thực trạng đáng lo ngại. Bởi tình trạng này đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của cư dân sinh sống tại đây cũng như là mỹ quan đô thị.
Đăc biệt là câu chuyện liên quan đến sở hữu chung – riêng trong nhà nó đang diễn ra rất phức tạp và có chiều hướng ngày càng nhiều là nguyên nhân dẫn đến nhiều khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai nhà ở hiện nay.
Thiết nghĩ nhà nước và các cơ quan chức năng cần vào cuộc mạnh mẽ hơn, quyết liệt hơn, để cùng với chủ đầu tư, cư dân tìm giải pháp giải quyết tình trạng này.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Được chi trả những khoản tiền nào khi đi nghĩa vụ quân sự quy định 2022
- Tự ý cơi nới nhà bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định 2022
- Khi nào cần phải sao kê ngân hàng theo quy định chi tiết
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Nhà ở xã hội có nhanh xuống cấp không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển tên sổ đỏ cho con… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định của nhà nước thì hợp đồng mua bán, nhà ở xã hội sau 5 năm sử dụng sẽ được chủ đầu tư trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà. Tuy nhiên, theo quy định mới nhất của nhà nước thì chủ đầu tư phải tạo điều kiện làm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà khi bạn đã thanh toán 100% giá trị căn hộ. Hiệu lực được áp dụng từ tháng 6/2016. Nghĩa là bạn hoàn toàn có thể nhận được “sổ đỏ” nhà ở xã hội sau khi thanh toán 100% tiền giá trị nhà.
Mức lãi suất: Căn cứ Điều 1 Quyết định 532/QĐ-TTg, mức lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng với các khoản vay có dư nợ để mua, thuê mua, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 là 4,8%/năm.
Hình thức sở hữu nhà ở xã hội cũng như sở hữu nhà ở riêng lẻ nhưng chỉ áp dụng với những đối tượng đặc biệt. Còn về thời gian sở hữu, hiện tại không có quy định về việc hạn chế thời hạn sở hữu khi chủ thể mua nhà ở xã hội như quý khách được thông tin.
Sổ hồng lâu dài : Đây là hình thức sở hữu đất và các tài sản gắn liền với đất có thời hạn lâu dài nhất tại việt nam, nếu mua được căn hộ có hình thức sở hữu là sổ hồng lâu dài thì khi căn hộ đưa vào sử dụng 50-60 năm, có dấu hiệu xuống cấp, không thể sử dụng được nữa thì đất tại dự án vẫn thuộc quyền sở hữu chung của dự án, có thể bán, hoặc ủy quyền một chủ đầu tư khác xây lại, hoặc di dời và nhận suất tái định cư theo chính sách của địa phương.
Sở hữu 50 năm : Chỉ có quyền sử dụng trong vòng 50 năm mà không có quyền sở hữu. Nên không có quyền lợi nào khác.