Thực tế, quy trình xét xử của cơ quan tòa án diễn ra trong một thời gian khá dài, đòi hỏi nhiều giai đoạn xác minh, thu thập chứng cứ, lấy lời khai,… Sở dĩ như vậy là để đảm bảo tính công bằng cho bản án, quyết định được đưa ra. Tuy nhiên, việc sai sót các quyết định, bản án là không thể tránh khỏi, khi phát hiện ra sai sót thì chủ thể có thẩm quyền có thể thực hiện giám đốc thẩm dê xem xét lại. Vậy thủ tục giám đốc thẩm thực hiện thế nào? Chủ thể có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là ai? Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là bao lâu? Nội dung bài viết sau của Luật sư X sẽ cung cấp thông tin chi tiết cho quý độc giả những vấn đề liên quan đến thủ tục giám đốc thẩm hiện nay.
Căn cứ pháp lý
Giám đốc thẩm là gì?
Hiểu đơn giản, giám đốc thẩm là một thủ tục tiến hành việc lật lại một bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án để xem xét, xác minh lại toàn bộ quá trình giải quyết, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của những cá nhân, tổ chức, cơ quan có quyền và nghĩa vụ liên quan. Các căn cứ kháng nghị đối với thủ tục giám đốc thẩm trong Tố tụng hình sự hay Tố tụng dân sự đều giống nhau.
Theo Điều 370 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Giám đốc thẩm là một thủ tục đặc biệt, không phải là một cấp xét xử. Tính chất đặc biệt thể hiện ở đặc điểm sau:
– Giám đốc thẩm là thủ tục xét lại các bản án đã có hiệu lực pháp luật chứ không phải xét xử lại các bản án, quyết định đó.
– Đối tượng của thủ tục giám đốc thẩm là những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
– Căn cứ làm phát sinh thủ tục giám đốc thẩm là khi phát hiện bản án, quyết định có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong giải quyết vụ án.
– Chủ thể làm phát sinh thủ tục giám đốc thẩm chỉ có một số người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Thủ tục giám đốc thẩm không mở công khai và bắt buộc phải có sự tham gia của viện kiểm sát.
Căn cứ nào để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?
Trong thực tế đời sống hiện nay, chắc hẳn mọi cá nhân, tổ chức đều không còn xa lạ với các vụ án hình sự, dân sự được đưa ra xét xử. Việc thi hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật là nghĩa vụ đương nhiên được pháp luật đảm bảo. Tuy nhiên, không phải trong bất cứ trường hợp nào, bản án hay quyết định của Tòa án cũng hoàn toàn đúng và phù hợp với quy định của pháp luật. Khi đó vấn đề giám đốc thẩm sẽ được đặt ra.
Căn cứ Điều 326 BLTTDS 2015, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Người có thẩm quyền kháng nghị tiến hành kháng nghị giám đốc thẩm khi:
- Có một trong các căn cứ kháng nghị nêu trên;
- Có đơn đề nghị hoặc có thông báo, kiến nghị theo quy định. Trường hợp xâm phạm lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị.
Như vậy, khi có một trong các căn cứ nêu trên thì chủ thể có quyền giám đốc thẩm theo quy định.
Thời hạn kháng nghị là bao lâu?
Trong quá trình xét xử hai cấp thì vẫn còn nhiều sai sót hay vi phạm trình tự thủ tục tố tụng thì sẽ được xem xét lại các bản án đã có hiệu lực pháp luật đảm bảo mọi việc xét xử khách quan, đúng pháp luật. bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các đương sự. Vậy thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là bao lâu, hãy cùng làm rõ:
Điều 334 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:
– Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 334 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
– Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 334 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:
+ Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều 334 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
+ Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
Như vậy, thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hiejn nay à 03 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực và có thể gia hạn kéo dài thêm 02 năm.
Chủ thể có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Thực tế chứng minh có nhiều trường hợp sau một vụ án đã được xét xử, các đương sự vẫn có thể gửi đơn đề nghị xem xét lại bản án khi phát hiện ra hoặc có căn cứ chứng minh được việc xét xử chưa đúng, chưa phù hợp. Các đương sự có thể thực hiện thông qua một loại thủ tục đó là thủ tục đề nghị giám đốc thẩm, đây là một phương thức giúp tạo ra một cơ hội mới nhằm lật lại vụ án, bảo đảm tính công bằng cho các bên tham gia.
Theo quy định tại Điều 331 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm:
– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
– Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
– Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Như vậy, chủ thể có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm những chủ thể nêu trên gồm:
- Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Chánh án Tòa án quân sự trung ương;
- Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương;
- Chánh án Tòa án Nhân dân cấp cao;
- Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân cấp cao.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục giám đốc thẩm“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về chuyển nhượng cổ phần ngang giá có phải nộp thuế. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Đương sự có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu tài liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án.
Trong quá trình giải quyết đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền yêu cầu người có đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình kiểm tra, xác minh tài liệu, chứng cứ cần thiết.
Điều 333 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau:
– Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
– Chức vụ của người ra quyết định kháng nghị;
– Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
– Quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
– Nhận xét, phân tích những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
– Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị;
– Kháng nghị toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
– Tên của Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án;
– Đề nghị của người kháng nghị.