Những trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán?

bởi Hương Giang
Những trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán?

Yêu cầu bắt buộc đối với người hành nghề chứng khoán là phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Khi có trong tay chứng chỉ hành nghề chứng khoán, cá nhân có thể được hợp pháp hóa trong việc tự do hành nghề hay công tác tại các công ty, doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình hành nghề mà vi phạm thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ. Vậy thu hồi rồi có được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán không? Những trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán?Trình tự, thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán như thế nào? Luật sư X sẽ giúp bạn làm rõ những khúc mắc này, mời bạn cùng theo dõi nhé.

Căn cứ pháp lý

Luật chứng khoán năm 2019;

Thế nào là Chứng chỉ hành nghề chứng khoán?

Hiểu một cách đơn giản thì chứng chỉ hành nghề chứng khoán là một loại văn bản chuyên môn, đảm bảo cho chủ sở hữu đáp ứng được các tiêu chuẩn hành nghề chứng khoán. Có trong tay loại chứng chỉ này, cá nhân được hợp pháp hoá trong việc tự do hành nghề hay công tác tại các đơn vị/ doanh nghiệp đầu tư, tài chính, các công ty chứng khoán, đầu tư, quản lý quỹ,… Tương ứng với các bài thi theo từng chuyên môn, có 7 loại chứng chỉ chuyên môn hành nghề chứng khoán bao gồm: Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và Thị trường chứng khoán, Pháp luật về chứng khoán và Thị trường chứng khoán, Phân tích và Đầu tư chứng khoán, Môi giới chứng khoán và Tư vấn đầu tư chứng khoán, Tư vấn tài chính và Bảo lãnh phát hành chứng khoán, Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, Quản lý quỹ và tài sản.

Khi nào thì cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán?

Theo Khoản 3 Điều 97 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 quy định các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:

Trường hợp 1: Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán

Cá nhân không đáp ứng được các điều kiện sau:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;

– Có trình độ từ đại học trở lên;

– Có trình độ chuyên môn về chứng khoán;

– Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam.

Trường hợp 2: Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật chứng khoán 2019

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán

Người hành nghề chứng khoán vi phạm các hành vi sau:

– Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;

– Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;

– Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.

Lưu ý: Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi trong trường hợp này sẽ không được cấp lại.

Trường hợp 3: Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.

Theo đó, Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán và đăng tải thông tin về việc thu hồi trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, người bị thu hồi chứng chỉ phải nộp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

Theo Khoản 1 Điều 214 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán gồm:

“Điều 214. Cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán

1. Trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

a) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán hoặc bị hỏng, bị mất;

b) Thông tin xác nhận nhân thân của người hành nghề ghi trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán thay đổi (số giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, quốc tịch, họ tên, ngày tháng năm sinh).”

Lưu ý, chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi trong trường hợp 1 và trường hợp 3 nêu trên trên hoặc bị mất, hỏng sẽ được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Riêng trường hợp 2 nêu trên sẽ không được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

Trình tự, thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán

Bước 1: Người đề nghị nộp hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đến UBCKNN

UBCKNN thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của nội dung hồ sơ. Trường hợp nội dung chưa đầy đủ hoặc chưa rõ ràng, UBCKNN yêu cầu người đề nghị bổ sung hoặc giải trình.

Lưu ý: Người đề nghị không hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo sửa đổi, bổ sung của UBCKNN thì hồ sơ  đã gửi UBCKNN trước đó không còn giá trị.

Bước 2: Sau khi nhận được thông báo, người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán nộp lệ phí và nhận chứng chỉ.

Mức phí, lệ phí quy định tại Thông tư số 67/2014/TT-BTC ngày 21/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính là 1000.000 đồng

Lưu ý: Người được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán không làm thủ tục nhận chứng chỉ trong vòng ba (03) năm kể từ ngày UBCKNN thông báo nộp lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán, UBCKNN ra quyết định hủy bỏ chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã cấp lại.

Những trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán
Những trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán

Thành phần hồ sơ cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán

Theo Thông tư số 197/2015/TT-BTC ngày 03/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hành nghề chứng khoán, bộ hồ sơ bao gồm:

1) Giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán;

2) Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán được xác nhận bởi tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán hoặc được chứng thực chữ ký bởi tổ chức có thẩm quyền trong vòng sáu (06) tháng tính đến ngày UBCKNN nhận được hồ sơ;

3) Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn sáu (06) tháng tính đến ngày UBCKNN nhận được hồ sơ, kèm theo bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;

4) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sỹ, tiến sỹ;

5) Bản sao chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài (nếu có);

6) Bản sao các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán như sau:

Trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Môi giới chứng khoán: Chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ Phân tích và đầu tư chứng khoán, chứng chỉ Môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.

Trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Phân tích tài chính: Chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ Phân tích và đầu tư chứng khoán, chứng chỉ Môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán; Chứng chỉ Tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành chứng khoán, chứng chỉ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.

Trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản lý quỹ: Chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ Phân tích và đầu tư chứng khoán, chứng chỉ Môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán; Chứng chỉ Tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành chứng khoán, chứng chỉ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp; chứng chỉ Quản lý quỹ và tài sản.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề; “Những trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty;  hóa đơn điện tử , tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; Xác nhận tình trạng hôn nhân, Đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký nhãn hiệu, Tra cứu thông tin quy hoạch; …. của luật sư X, hãy liên hệ hotline: 0833 102 102.

Hoặc qua các kênh sau:

Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tín, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Câu hỏi thường gặp

Người hành nghề chứng khoán là ai?

Người hành nghề chứng khoán là người được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và làm việc tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam), công ty đầu tư chứng khoán.

Chứng khoán là gì?

Chứng khoán là một bằng chứng xác nhận sự sở hữu hợp pháp của người sở hữu đó với tài sản hoặc phần vốn của công ty hay tổ chức đã phát hành.
Cụ thể, một cổ phần đại diện cho quyền sở hữu hợp pháp của một doanh nghiệp. Các tập đoàn sẽ phát hành cổ phiếu (cổ phiếu thông thường và cổ phiếu ưu đãi). Cổ phiếu khi được hoán đổi cho nhau thì sẽ được gọi là “chứng khoán”. Như vậy, đầu tư vào thị trường chứng khoán nghĩa là bạn đang mua quyền sở hữu một hay nhiều doanh nghiệp.

Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán khi nào?

Căn cứ Khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 quy định cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
– Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;
– Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;
– Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.
Trên đây là tổng hợp các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán của cá nhân theo quy định hiện hành.
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;
c) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm