Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhượng quyền thương mại đang là xu hướng được rất nhiều doanh nghiệp lựa chọn để mở rộng quy mô kinh doanh. Tuy nhiên, ngoài những mặt tốt và cách thức của nó đem lại mà hình thức thương mại này tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với cả hai bên, bên nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền vì nó liên quan tới những bí mật kinh doanh, quyền sở hữu trí tuệ,… Việc một bên thứ ba xuất hiện có thể gặp nhiều rủi ro hơn về vấn đề bảo mật thông tin kinh doanh. Vậy Nhượng quyền thương mại lại cho bên thứ ba có được hay không? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp các bạn giải đáp.
Căn cứ pháp lý
Nhượng quyền thương mại là gì?
Theo Điều 284 Luật Thương mại 2005 thì nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
– Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
– Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Nhượng quyền thương mại lại cho bên thứ ba có được hay không?
Theo quy định hiện hành thì nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
– Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
– Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Hoạt động nhượng quyền thương mại được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng. Hợp đồng phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Các bên tham gia hợp đồng nhượng quyền thương mại có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về thương mại hiện hành và theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng mà không trái với quy định của pháp luật.
Trong đó, Điều 289 Luật Thương mại 2005 quy định: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền thương mại không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
Ngoài ra, Điều 290 Luật Thương mại 2005 cũng xác định:
“1. Bên nhận quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại quyền) nếu được sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
2. Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Luật Thương mại 2005.”
Căn cứ quy định trên đây thì bên (thương nhân) nhận quyền thương mại được thực hiện nhượng quyền lại cho bên thứ ba (bên nhận lại quyền thương mại) khi có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
Do đó, đối với trường hợp của bạn thì nếu trong hợp đồng nhượng quyền thương mại giữa bạn và bên nhượng quyền không có thỏa thuận về việc bạn có được nhượng quyền lại cho bên thứ ba hay không, thì bạn phải liên hệ với bên nhượng quyền để thỏa thuận và đề nghị họ chấp nhận cho bạn nhượng quyền lại cho bên thứ ba. Trong trường hợp, bên nhượng quyền đồng ý thì bạn phải yêu cầu họ có văn bản chấp thuận cụ thể để làm căn cứ cho các trường hợp có thể xảy ra trong tương lai.
Quyền, nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền thương mại như thế nào?
Theo quy định pháp luật hiện hành thì về quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền thương mại trong hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên tự thỏa thuận với nhau.
Tuy nhiên, trường hợp các bên không có thỏa thuận thì theo quy định tại Điều 286 và Điều 287 Luật Thương mại 2005 thì quyền, nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền được quy định cụ thể như sau:
1. Quyền của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây:
– Nhận tiền nhượng quyền;
– Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;
– Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.
2. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:
– Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
– Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
– Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;
– Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
– Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhận nhượng quyền thương mại
Quyền của thương nhân nhận nhượng quyền thương mại tại Điều 288 Luật Thương mại 2005 thì trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:
– Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
– Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
* Nghĩa vụ của thương nhân nhận nhượng quyền thương mại tại Điều 289 Luật Thương mại 2005 thì trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:
– Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
– Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
– Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;
– Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
– Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
– Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
– Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Nhượng quyền thương mại lại cho bên thứ ba có được hay không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đổi tên giấy khai sinh, căn cước công dân phải mặc áo gì, cấp thẻ Căn cước công dân tại chỗ ở của công dân, mất năng lực hành vi dân sự,… của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Các hình thức nhượng quyền thương mại
- Quy định về nhượng quyền thương mại như thế nào?
- Có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điểm c Khoản 3 và Khoản 6 Điều 75 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/10/2020) quy định về hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại như sau:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây: Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm này.
Theo Khoản 1 và Khoản 6 Điều 75 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/10/2020) quy định về hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhượng quyền thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm này.
Như vậy, trường hợp có hành vi nhượng quyền thương mại mà không có hợp đồng thì bị phạt đến 3 triệu đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt tối đa là 6 triệu đồng (Khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP).
Điều kiện đối với Bên nhượng quyền đó là thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm.