Thuế thu nhập cá nhân là 1 loại thuế bắt buộc đối với người lao động. Nộp thuế là nghĩa vụ của những người được pháp luật quy định. Cũng như các loại thuế khác, nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân có thể được hoàn thành qua phương pháp khấu trừ mà không phải trực tiếp nộp. Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cũng là một trong những loại giấy tờ quan trọng. Vậy nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN ở đâu? Có thể nộp qua mạng được hay không? Nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN qua mạng như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu câu trả lời cụ thể qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích nhất.
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là hoạt động do các cá nhân hoặc tổ chức có nghĩa vụ thanh toán lương, thu nhập cho người lao động tiến, hành thực hiện việc trừ tiến thuế thu nhập cá nhân tương ứng vào số lương của người lao động trước khi thanh toán cho họ.
Cá nhân trong trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân này sẽ được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN, cụ thể những đối tượng được cấp bao gồm:
– Những cá nhân trực tiếp yêu cầu được cấp chứng từ thì doanh nghiệp sẽ cấp;
– Nếu không có yêu cầu cấp chứng từ thì doanh nghiệp quản lý sẽ không cấp;
– Trong trường hợp cá nhân mà ủy quyền để quyết toán thuế thì doanh nghiệp quản lý sẽ không được phép cấp giấy chứng từ khấu trừ thuế TNCN;
Tuy nhiên đối với một số trường hợp ngoại lệ như cá nhân là người không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp hoặc hợp đồng chỉ có thời hạn dưới 3 tháng thì doanh nghiệp đó không được quyền cấp chứng từ cố định mà chỉ có thể cấp chứng từ riêng cho từng lần khấu trừ thuế.
Hoặc doanh nghiệp quản lý có thể cấp một chứng từ khấu trừ thuế có thời hạn sử dụng nhiều lần trong một kỳ tính thuế.
Còn với trường hợp cá nhân có hợp đồng lao động thời hạn nhiều hơn 3 tháng thì doanh nghiệp quản lý phải cấp cho cá nhân 1 chứng từ cho 1 kỳ tính thuế.
Cách khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất, đối với thu nhập của cá nhân không cư trú:
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập.
Thứ hai, đối với thu nhập của cá nhân cư trú:
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công
+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
+ Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
+ Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 7 Thông tư này.
+ Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.
– Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số,bán hàng đa cấp
Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
– Thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế.
– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng.
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.
– Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.
– Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
– Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được các cá nhân, tổ chức chi trả khoản thu nhập chịu thuế phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo yêu cầu trừ trường hợp cá nhân ủy quyền và cụ thể từng trường hợp như sau:
- Người lao động không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng thì có quyền yêu cầu người chi trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ hoặc 1 chứng từ cho nhiều lần khấu trừ.
- Người lao động ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên được yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định theo mẫu có sẵn của cơ quan thuế, với những cá nhân muốn được hưởng khấu trừ thuế bắt buộc phải đặt in hoặc mua trực tiếp tại cơ quan thuế.
- Chứng từ khấu trừ thuế được tự in khi tổ chức đáp ứng điều kiện về việc: có tư cách pháp nhân, có đăng ký thuế, có mã số thuế, có trang thiết bị theo yêu cầu, có phần mềm bảo vệ, không bị xử phạt vi phạm thuế.
- Với việc mua chứng từ thuế phải chuẩn bị một bộ hồ sơ để nộp cơ quan quản lý thuế có giấy tờ sau: đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế, giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy giới thiệu doanh nghiệp.
Nộp chứng từ khấu trừ thuế TNCN ở đâu?
Nộp tại cơ quan Thuế quản lý tổ chức trả thu nhập (Cục thuế/Chi cục thuế):
- Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
- Trường hợp cá nhân trong năm có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng (vẫn đang làm tại thời điểm quyết toán) có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ tại cơ quan Thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.
- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan Thuế thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
Nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú):
- Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào
- Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%
- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào
- Cá nhân trong năm có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan Thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân được lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.
Nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN qua mạng như thế nào?
Bước 1: Làm bảng kê chứng từ khấu trừ thuế trên phần mềm HTKK:
Đăng nhập vào phần mềm HTKK bằng MST của Doanh nghiệp => Chọn mục “Hóa đơn” => Chọn “Bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN“
Tiếp đó các bạn lập Bảng kê chứng từ khấu trừ thuế TNCN trên HTKK
Quy định về Ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế TNCN:
Theo điều 2 Thông tư 37/2010/TT-BTC, Chứng từ khấu trừ phải có ký hiệu và ký hiệu được sử dụng các chữ cái trong 20 chữ cái tiếng Việt in hoa (A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y), ký hiệu gồm 02 chữ cái và năm in phát hành.
Nhưng hiện tại trên phần mềm HTKK chỉ nhập được định dạng CC/YYYY/T => Nên các bạn cũng nhập là /T nhé (Ví dụ nhập /P thì phần mềm HTKK báo sai không kết xuất được nhé).
=> Sau khi khai xong, các bạn kết xuất XML hoặc Excel để nộp qua mạng.
Bước 2: Nộp Bảng kê chứng từ khấu trừ thuế TNCN qua mạng:
Các bạn truy cập vào website thuedientu.gdt.gov.vn => Đăng nhập bằng MST của DN (Nhớ là phải cắm Chữ ký số vào đó nhé).
Chú ý bước này nhé, đó là các bạn phải nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý đó xong thì mới nộp được nhé, cụ thể như sau:
Sau khi nộp xong Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, các bạn vào “Tra cứu” => “Tờ khai” => Rồi chọn “Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn” đính kèm phụ lục.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Tiền thưởng cuối năm tính thuế TNCN như thế nào?
- Cách kê khai thuế TNCN từ trúng thưởng
- Mẫu giấy ủy quyền đăng ký mã số thuế TNCN
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN qua mạng” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ soạn thảo đơn ly hôn với người nước ngoài … vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đối với chứng từ khấu trừ thuế TNCN do Cơ quan Thuế cấp, doanh nghiệp thực hiện báo cáo về việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Chứng từ khấu trừ thuế TNCN có những nội dung sau đây:
– Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);
– Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
– Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ, số thu nhập còn được nhận;
– Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
– Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
Theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, chứng từ khấu trừ thuế TNCN được lập tại thời điểm khấu trừ thuế TNCN, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế TNCN, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.