Khi học sinh đến trường, giả mạo chữ ký của phụ huynh trên phiếu đánh giá để nói dối giáo viên hoặc phụ huynh, hoặc đến các thủ tục hành chính khi người thân có việc làm, bạn phải ký hoặc thay mặt họ. Bạn phải nhận hàng vào ngày Trong cuộc sống, chúng ta thường sử dụng chữ ký của người khác và sử dụng chữ ký của người khác. Tình huống giả mạo chữ ký, nghĩa là giả mạo chữ ký tùy thuộc vào hoàn cảnh và động cơ cũng như ý định của thủ phạm, dẫn đến nhiều nghĩa vụ pháp lý. Hành vi giả mạo chữ ký có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ và hậu quả gây ra. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Pháp luật quy định giả mạo chữ ký phạm tội gì?” sau đây để tìm hiểu thêm nhé!
Thế nào là giả mạo chữ ký?
Chữ ký là ký hiệu viết tay của một cá nhân, có thể là tên, biệt hiệu hoặc ký hiệu khác thể hiện dấu ấn cá nhân. Như vậy, chữ ký của mỗi người là do chính người đó tạo ra và thường rất khó để sao chép.
Giả mạo chữ ký là hành vi tạo ra chữ ký viết tay giả mạo của người khác để trục lợi hoặc các mục đích khác. Chủ thể thực hiện hành vi này bao gồm người có địa vị, quyền hạn và người không có địa vị, quyền hạn.
Giả mạo chữ ký hiện nay được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau với nhiều mục đích khác nhau, gây nguy hiểm cho xã hội, xâm hại lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác, gây tổn hại đến uy tín của cơ quan nhà nước. Tùy theo mức độ của hành vi và hậu quả gây ra, hành vi vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự về hành vi vi phạm. Trong số đó, giả mạo chữ ký trên tài sản hợp pháp là tội phạm phổ biến nhất.
Pháp luật quy định giả mạo chữ ký phạm tội gì?
Trước hết, giả mạo chữ ký của người khác là vi phạm pháp luật và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc hành chính tùy thuộc vào hậu quả. Mỗi kẻ giả mạo chữ ký đều có động cơ riêng, nhưng không phải trường hợp nào cũng bị coi là tội phạm.
Giả mạo chữ ký có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Hành vi giả mạo chữ ký của người khác trên tài sản riêng, tước bỏ quyền thừa kế của người khác, hoặc giả mạo để thực hiện hợp đồng như tặng cho, mua bán… cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 BLHS có thể được áp dụng.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. Nếu chữ ký không ích kỷ thì bạn sẽ không bị quy vào tội giả mạo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hình sự mà có thể bị xử phạt hành chính.
Xử phạt hành chính hành vi giả mạo chữ ký
Một số trường hợp giả mạo chữ ký phổ biến bị xử lý vi phạm hành chính như sau:
Giả mạo chữ ký trong hoạt động công chứng, chứng thực:
Theo quy định tại Nghị định 82/2020/NĐ-CP, mức xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Phạt tiền từ 25 – 35 triệu đồng trong trường hợp giả mạo chũ ký của công chứng viên (điểm b khoản 6 Điều 15);
- Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng trong trường hợp giả mạo chữ ký của người thực hiện chứng thực (điểm a khoản 2 Điều 34).
Giả mạo chữ ký trong hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của người yêu cầu đăng ký trong phiếu yêu cầu đăng ký hoặc chữ ký trong văn bản thông báo về việc kê biên hoặc giải toả kê biên tài sản để thi hành án dân sự.
Giả mạo chữ ký trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 131/2013/NĐ-CP, phạt tiền từ 10 – 15 triệu đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm. Đồng thời, buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.
Giả mạo chữ ký trong lĩnh vực kiểm toán:
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng với trường hợp chữ ký của một người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký.
Giả mạo chữ ký để viết đơn tố cáo xử lý như thế nào?
Giả mạo chữ ký là hành vi vi phạm pháp luật, tùy vào mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra thì người giả mạo chữ ký có thể bị chịu trách nhiệm hình sự.
Tại Điều 359 Bộ luật hình sự 2015.
Chủ thể của tội phạm:
Điều kiện về độ tuổi: người từ đủ 16 tuổi trở lên
Chủ thể của tội này là người có chức vụ, quyền hạn. Những người không có chức vụ, quyền hạn cũng có thể là chủ thể của tội phạm nhưng họ chỉ có thể là người tổ chức, người xúi dục, người giúp sức còn người thực hành nhất thiết phải là người có chức vụ, quyền hạn.
Khách thể của tội phạm:
Khách thể của tội giả mạo trong công tác là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, tính xác thực của các loại giấy tờ tài liệu của cơ quan tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, gây thiệt hại cho lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Đối tượng tác động của tội giả mạo trong công tác là giấy tờ, tài liệu, chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn. Người phạm tội đã tác động vào làm cho các tài liệu, giấy tờ, chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn bị sai lệch, không đúng với thực tế.
Mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi khách quan
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, nếu họ không có chức vụ, quyền hạn đó thì họ khó có thể thực hiện việc giả mạo trong công tác; chức vụ, quyền hạn là điều kiện thuận lợi để người phạm tội thực hiện một trong các hành vi:
Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn : Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn là hành vi ký giả hoặc bằng những thủ đoạn khác như: in, photocopy… chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
Hậu quả:
Hậu quả của tội giả mạo trong công tác là những thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất cho xã hội. Tuy nhiên Hậu quả của hành vi giả mạo trong công tác không phải là dấu hiệu bắt buộc, tức là, dù hậu quả chưa xảy ra nhưng hành vi vẫn cấu thành tội phạm.
Mặt chủ quan của tội phạm
Yếu tố lỗi: Tội giả mạo trong công tác được thực hiện với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp); tức là: người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Động cơ phạm tội là cái bên trong thuộc mặt chủ quan của tội phạm và người phạm tội không bao giờ thừa nhận nếu không có căn cứ ; là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành, nếu người phạm tội có các hành vi khách quan nêu ở trên nhưng không vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác thì hành vi giả mạo trong công tác chưa cấu thành tội phạm.
Mời bạn xem thêm:
- Kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu bị xử lý như thế nào?
- Hành vi giả mạo giấy tờ bị xử lý thế nào năm 2023?
- Bán hàng giả mạo nhãn hiệu nổi tiếng bị pháp luật xử lý như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Pháp luật quy định giả mạo chữ ký phạm tội gì?” hoặc các dịch vụ khác như là đổi tên bố trong giấy khai sinh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp:
Phạt tiền từ 25 – 35 triệu đồng trong trường hợp giả mạo chũ ký của công chứng viên (điểm b khoản 6 Điều 15);
Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng trong trường hợp giả mạo chữ ký của người thực hiện chứng thực (điểm a khoản 2 Điều 34).
Điều 359. Tội giả mạo trong công tác
“1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp giấy tờ giả;
c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 06 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả;
b) Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng giấy tờ giả trở lên;
b) Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”