Xin chào Luật sư X, gần đây bé nhà tôi có bị bắt cóc và gia đình tôi nhận được cuộc gọi tống tiền. Hiện nay, mọi chuyện đã ổn. Tôi muôốn hỏi Luật sư về vấn đề sau: “Phạt mấy năm tù khi bắt cóc trẻ em tống tiền?”. Tôi rất mong nhận được câu trả lời của Luật sư. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật sư X. Để giải đáp thắc mắc “Phạt mấy năm tù khi bắt cóc trẻ em tống tiền?” mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý:
Hành vi bắt cóc trẻ em tống tiền có thể quy vào Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015.
Yếu tố cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Mặt khách quan:
Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
– Có hành vi bắt giữ người khác làm con tin. Được hiểu là hành vi của người phạm tội thực hiện việc bắt giữ người trái pháp luật nhằm tạo ra điều kiện gây áp lực buộc người bị hại phải giao tài sản bằng nhiều phương thức thủ đoạn khác nhau như dùng vũ lực không chế để bắt giữ người, dùng thủ đoạn lừa dối để bắt giữ người, dùng thuốc gây mê để bắt giữ người…
– Đặc điểm của việc bắt cóc là: đối tượng bị bắt cóc thông thường phải là người có quan hệ huyết thống (cha, mẹ, con, anh, chị, em), quan hệ hôn nhân (vợ, chồng) hoặc quan hệ tình cảm, xã hội thân thiết khác (ông, bà, cha nuôi, mẹ nuôi, người yêu…) với người bị hại mà người phạm tội dự định đưa ra yêu cầu trao đổi bằng tài sản để chiếm đoạt.
– Gây áp lực đòi người bị hại giao tài sản để đổi lấy người bị bắt giữ. Được hiểu là sau khi thực hiện xong hành vi bắt cóc con tin thì ngươi phạm tội thực hiện việc gây sức ép về mặt tinh thần đối với người bị hại bằng việc đe doạ gây tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ của con tin nhằm buộc người bị hại phải giao một số tài sản để đổi lấy sự an toàn về tính mạng, sức khoẻ, kể cả nhân phẩm, tự do của người bị bắt cóc vối các hình thức như: Nhờ người khác thông báo, thông báo qua điện thoại, viết thư…
– Thời điểm tội phạm hoàn thành được tính từ lúc người phạm tội có hành vi bắt cóc người khác làm con tin (với mục đích để chiếm đoạt tài sản) để đòi chuộc bằng tài sản.
Lưu ý:
Tương tự như tội cướp tài sản, ở tội phạm này điều luật không quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi bắt cóc chiếm đoạt tài sản.
Khách thể:
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản). Ngoài ra còn xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, quyền tự do thân thể, danh dự, nhân phẩm của công dân.
Mặt chủ quan:
Ngươi phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Chủ thể:
Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Khung hình phạt đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Mức hình phạt của tội này được chia thành bốn khung, cụ thể như sau:
– Khung một (khoản 1)
Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan và chủ quan.
– Khung hai (khoản 2)
Có mức phạt tù từ năm năm đến mười hai năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:
+ Có tổ chức (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản);
+ Có tính chất chuyên nghiệp (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản);
+ Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
+ Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
+ Đối với trẻ em (là người dưới 16 tuổi).
+ Đối với nhiều người (từ hai người bị hại trở lên).
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%.
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưói hai trăm triệu đồng.
+ Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
– Khung ba (khoản 3)
Có mức phạt tù từ mười năm đến mười tám năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.
+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
– Khung bốn (khoản 4)
Có mức phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người.
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.
+ Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
– Hình phạt bổ sung (khoản 5)
Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị:
+ Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng
+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
+ Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Một số vấn đề cần chú ý đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
– Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc, nên nếu bắt cóc không nhằm mục đích chiếm đoạt mà nhằm mục đích khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà không thực hiện hành vi bắt cóc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh tương ứng tội bắt cóc, giữ, giam người trái pháp luật (Điều 123 Bộ luật Hình sự); tội đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (Điều 120 Bộ luật Hình sự).
– Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Mục đích chiếm đoạt tài sản có thể có trước khi thực hiện hành vi bắt cóc. Nhưng nếu mục đích chiếm đoạt tài sản xuất hiện sau khi hành vi bắt cóc thì đó là sự chuyển hoá của tội phạm. Từ tội bắt, giam, giữ người trái pháp luật sang tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.
– Nếu hành vi bắt cóc nhằm buộc người bị bắt cóc phải viết giấy nợ tài sản, sau đó thả ra và yêu cầu người bị bắt cóc thực hiện theo đúng cam kết, nếu không thì kiện ra toà yêu cầu trả nợ như đã cam kết. Hành vi này được xem là thủ đoạn làm cho người bị bắt cóc lâm vào tình trạng không thể kháng cự. Trường hợp này cấu thành tội cướp tài sản, chứ không phải tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.
– Trong quá trình bắt cóc người làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội đã có hành vi xâm phạm đến người bị bắt cóc như làm nhục, gây thương tích dưới 11%, dâm ô, hiếp dâm, thì tuỳ trường hợp cụ thể họ còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng trên. Riêng trong trường hợp bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản đã có hành vi làm chết con tin, hoặc cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của con tin thì không phạm vào tội danh tương ứng độc lập nêu trên, mà phạm vào tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với khung tăng nặng (khoản 2, 3, 4 điểu 134 Bộ luật Hình sự)
– Chỉ cần thực hiện xong hành vi bắt cóc nhằm để chiếm đoạt tài sản được xem là tội phạm đã hoàn thành.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Phạt mấy năm tù khi bắt cóc trẻ em tống tiền?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, gửi thông báo phát hành hóa đơn điện tử, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, hạch toán thuế phụ thuộc , dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Vụ bà ngoại tự dựng chuyện cháu trai bị bắt cóc có thể phạm tội vu khống hay không?
- Hành vi tống tiền hiệu trưởng trường tiểu học bị xử lý như thế nào?
- Tội bạo hành trẻ em gây chết người xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Khung hình phạt đối với tội bắt cóc trẻ em được quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật hình sự năm 2015 là phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Theo quy định của pháp luật ban hành tại khoản 1 Điều 169 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thì: Người có hành vi bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Khung hình phạt cao nhất cho tội bắt cóc trẻ em là tù chung thân