Quy định cứu hộ động vật rừng năm 2023

bởi Thanh Loan
Quy định cứu hộ động vật rừng năm 2023

Hiện nay, các loại đông vật hoang dã đang dần bị tuyệt chủng rất nhiều, có những loài chỉ còn số lượng ít hoặc đã bị tuyệt chủng không còn xuất hiện nữa. Việc này xuất hiện chủ yếu do sự săn bắn trái phép của con người, các hoạt động buôn bán động vật hoang dã trái phép hay bắt nhốt ở một trường sống không phù hợp khiến cho động vật bị chết dần. Để ngăn chặn sự tuyệt chủng của các loài động vật nhà nước ta đã có những quy định bảo hộ động vật tránh tình trạng tái tiếp diễn. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Quy định cứu hộ động vật rừng năm 2023” của Luật sư X để biết thêm thông tin chi tiết.

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNT

Quy định cứu hộ động vật rừng năm 2023

Căn cứ quy định tại Điều 12 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNT về cứu hộ động vật rừng như sau:

1. Đối tượng: Cá thể động vật rừng bị thương, ốm yếu cần cứu hộ.

2. Điều kiện:

a) Có xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y hoặc của cơ sở cứu hộ động vật do Nhà nước quản lý về việc động vật rừng bị thương, ốm yếu cần cứu hộ tại biên bản xác nhận tình trạng sức khỏe của động vật rừng theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Cơ sở cứu hộ động vật rừng có điều kiện bảo đảm công tác cứu hộ, phù hợp với loài động vật rừng cần cứu hộ.

3. Trình tự thực hiện:

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý động vật rừng ban hành quyết định cứu hộ động vật rừng;

b) Trường hợp phải chuyển giao động vật rừng đến cơ sở cứu hộ để tổ chức cứu hộ: Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định cứu hộ động vật rừng lập biên bản giao nhận động vật rừng để cứu hộ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Bằng cách này, những động vật rừng bị thương và bị bệnh được cứu.

Việc cứu hộ động vật rừng do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sử dụng động vật rừng quyết định. Trường hợp giao nộp động vật hoang dã cho cơ quan cứu hộ để cứu hộ thì phải lập biên bản giao nhận động vật hoang dã theo mẫu quy định.

Động vật rừng sau khi cứu hộ được xử lý như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNT như sau:

Cứu hộ động vật rừng

1. Đối tượng: Cá thể động vật rừng bị thương, ốm yếu cần cứu hộ.

2. Điều kiện:

a) Có xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y hoặc của cơ sở cứu hộ động vật do Nhà nước quản lý về việc động vật rừng bị thương, ốm yếu cần cứu hộ tại biên bản xác nhận tình trạng sức khỏe của động vật rừng theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Cơ sở cứu hộ động vật rừng có điều kiện bảo đảm công tác cứu hộ, phù hợp với loài động vật rừng cần cứu hộ.

3. Trình tự thực hiện:

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý động vật rừng ban hành quyết định cứu hộ động vật rừng;

b) Trường hợp phải chuyển giao động vật rừng đến cơ sở cứu hộ để tổ chức cứu hộ: Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định cứu hộ động vật rừng lập biên bản giao nhận động vật rừng để cứu hộ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Xử lý động vật rừng sau cứu hộ;

a) Trường hợp động vật rừng sau cứu hộ đủ điều kiện thả lại về môi trường tự nhiên thì cơ sở cứu hộ động vật rừng tổ chức thả lại động vật rừng về môi trường tự nhiên theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;

b) Trường hợp động vật rừng sau cứu hộ không đủ điều kiện thả lại về môi trường tự nhiên thì cơ sở cứu hộ động vật rừng xử lý bằng một trong các hình thức tiếp theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Theo quy định về động vật rừng, chúng được đối xử như sau sau khi cứu hộ:

  • Nếu động vật rừng được cứu hộ được phép thả trở lại tự nhiên, cơ quan cứu hộ động vật rừng sẽ sắp xếp việc thả. đối với môi trường tự nhiên.
  • Trường hợp động vật rừng được cứu hộ không phù hợp để thả về tự nhiên, cơ quan cứu hộ động vật rừng phải xử lý theo một trong các hình thức quy định tại điểm 10 Thông tư 29/2019/TT – BNNPTNT sau đây.
Quy định cứu hộ động vật rừng năm 2023
Quy định cứu hộ động vật rừng năm 2023

Chuyển giao động vật rừng cho vườn động vật, cơ sở nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục môi trường, bảo tàng chuyên ngành được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNT về chuyển giao động vật rừng cho vườn động vật, cơ sở nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục môi trường, bảo tàng chuyên ngành như sau:

1. Đối tượng: Động vật rừng thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB, nhóm IIB và không thuộc trường hợp phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện:

a) Cơ sở tiếp nhận động vật rừng có một trong những chức năng, nhiệm vụ sau: Nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục môi trường, bảo tồn, trưng bày vì mục đích giáo dục bảo tồn theo quy định của pháp luật;
b) Cơ sở tiếp nhận động vật rừng có điều kiện bảo đảm việc nuôi dưỡng, bảo quản động vật rừng;

c) Có xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y hoặc của cơ sở cứu hộ động vật do Nhà nước quản lý về việc động vật rừng không thuộc trường hợp phải tiêu hủy tại biên bản xác nhận tình trạng sức khỏe của động vật rừng theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trình tự thực hiện:

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý động vật rừng ban hành quyết định chuyển giao động vật rừng cho cơ sở nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục môi trường, bảo tàng chuyên ngành;

b) Cơ quan, người có thẩm quyền chuyển giao động vật rừng lập biên bản giao nhận động vật rừng chuyển giao theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Theo đó, quyết định chuyển giao động vật hoang dã cho cơ sở nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo về môi trường, bảo tàng đặc biệt do người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm sử dụng động vật rừng quyết định.

Việc vận chuyển động vật rừng phải được đăng ký theo mẫu nêu trên.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định cứu hộ động vật rừng năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện để bán động vật rừng cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật là gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNT quy định như sau:
Bán động vật rừng cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
1. Đối tượng: Động vật rừng là tang vật, vật chứng thuộc loại được phép sử dụng vào mục đích thương mại và không xử lý được theo các hình thức quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Thông tư này.
2. Điều kiện: Có xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y hoặc của cơ sở cứu hộ động vật do Nhà nước quản lý về việc động vật rừng không thuộc trường hợp phải tiêu hủy tại biên bản xác nhận tình trạng sức khỏe của động vật rừng theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý động vật rừng ban hành quyết định bán động vật rừng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Lưu giữ hồ sơ, báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý động vật rừng được quy định như thế nào?

Theo Điều 16 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNT quy định lưu giữ hồ sơ, báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý động vật rừng như sau:
1. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, xử lý động vật rừng có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ tiếp nhận, xử lý động vật rừng.
2. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, xử lý động vật rừng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5; khoản 1 Điều 6; khoản 1, khoản 2 Điều 7 Thông tư này có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm kết quả tiếp nhận, xử lý động vật rừng về cơ quan Kiểm lâm sở tại.
3. Cơ quan Kiểm lâm cấp huyện tổng hợp, định kỳ báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý động vật rừng trên địa bàn về cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh; cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh định kỳ báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý động vật rừng trên địa bàn về Cục Kiểm lâm theo quy định.
4. Báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý động vật rừng thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.

Động vật rừng thuộc đối tượng nào sẽ bị tiêu hủy?

Căn cứ Điều 15 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNT quy định tiêu hủy động vật rừng như sau:
1. Đối tượng: Động vật rừng mang dịch bệnh hoặc động vật rừng không xử lý được bằng các hình thức quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư này hoặc động vật rừng thuộc loại phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức tiêu hủy: Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của động vật rừng tiêu hủy, người có thẩm quyền quyết định một trong các hình thức tiêu hủy động vật rừng sau: biện pháp cơ học, thiêu đốt, chôn, sử dụng hóa chất hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật để hủy động vật rừng, bảo đảm động vật rừng đó không còn tồn tại hoặc không còn giá trị sử dụng và không ảnh hưởng đến môi trường.
3. Trình tự thực hiện:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý động vật rừng ban hành quyết định tiêu hủy động vật rừng;
b) Thành phần tham gia tiêu hủy: Cơ quan, đơn vị chủ trì tiêu hủy động vật rừng, cơ quan Kiểm lâm sở tại, Cơ quan, đơn vị chủ trì có thể mời người chứng kiến, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong trường hợp động vật rừng là vật chứng, chính quyền địa phương, cơ quan truyền thông, các bên có liên quan tham gia;
c) Cơ quan, đơn vị chủ trì tiêu hủy động vật rừng lập biên bản tiêu hủy động vật rừng theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm