Xin chào Luật sư X, hiện tại tôi đang làm giám đốc một công ty xây dựng. Tháng trước tôi có ký hợp đồng thi công cho một công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Tôi rất muốn tìm hiểu thêm về loại hình công ty này và không biết loại hình này được quy định như thế nào trong Luật đất đai? Tôi rất mong được Luật sư giải đáp để có thể hoàn thành được ước nguyện của mình. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật sư X. Để giải đáp thắc mắc “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật đất đai?” mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý:
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Được quy định tại Khoản 1 Điều 191 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:
“Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, hay nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với các trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.”
Do vậy, công ty có vốn đầu tư nước ngoài sẽ không được nhận quyền sử dụng đất.
Nhà nước cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất
Hiện nay, Pháp Luật đất đai quy định, những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thuê đất trực tiếp từ nhà nước, đây thực chất là một hình thức nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Căn cứ vào Điểm b Khoản 1 Điều 169 Luật đất đai 2013 có quy định: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo đúng quy định của Chính phủ” (quy định cụ thể tại Điều 39 Nghị định 43/2014/NĐ-CP). Tại Điểm đ Khoản 2 Điều 174: “Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có quyền thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, thu tiền thuê đất một lần cho suốt thời gian thuê có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cũng như cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật”.
Do đó, ngoài các quyền góp vốn hay chuyển nhượng vốn là giá trị quyền sử dụng đất thì những tổ chức kinh tế trong nước cũng như công ty liên doanh không có quyền cho thuê lại đất đối với doanh nghiệp nước ngoài. Trường hợp công ty có thể lựa chọn hình thức thuê đất từ nhà nước, tuy nhiên thời hạn thuê tối đa không quá 50 năm.
Hình thức để doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất
Điều 169 Luật Đất đai quy định những hình thức để doanh nghiêp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất cụ thể như sau:
- Tổ chức kinh tế và doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua hình thức nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua Nhà nước giao đất để thực hiện những dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc có thể để bán kết hợp cho thuê;
- Tổ chức kinh tế và tổ chức công lập tự chủ tài chính, cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua Nhà nước cho thuê đất.
Từ quy định trên có thể thấy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức:
- Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hàng năm hoặc có thể trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Trường hợp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn nhận quyền sử dụng đất của một số hộ gia đình và cá nhân thì phải đề nghị với cơ quan có thẩm quyền, cũng như thỏa thuận với các hộ gia đình, cá nhân có đất để nhà nước tiến hành thu hồi đất, bồi thường, sau đó nhà nước cho thuê hoặc giao đất cho doanh nghiệp đó theo đúng quy định của pháp luật.
Các căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Luật Đất đai 2013, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Theo quy định tại điểm b, điểm e, điểm g, điều h, điểm k khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất. Theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa vào doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư là quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.
– Doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
– Thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
– Thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;
– Theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận, thỏa thuận trong hợp đồng thé chấp để xử lý nợ, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành, văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật đất đai?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, gửi thông báo phát hành hóa đơn điện tử, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, Mức bồi thường thu hồi đất, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng công chứng mua bán đất có giá trị bao lâu?
- Hủy hợp đồng công chứng mua bán nhà đất như thế nào?
- Đặt tên thương mại cần lưu ý những gì?
Câu hỏi thường gặp
– Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
– Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
– Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Quyền tiếp cận đất đai của doanh nghiệp có vốn ĐTNN được ghi nhận từ rất sớm trong pháp luật Việt Nam thời kỳ đổi mới. Ngay trong Luật Đất đai năm 1987, đạo luật đầu tiên của thời kỳ đổi mới, quyền tiếp cận đất đai của doanh nghiệp có vốn ĐTNN đã chính thức được xác lập.
– Đất rừng sản xuất.
– Đất làm muối
– Đất có mặt nước nội địa
– Đất có mặt nước ven biển
– Đất bãi bồi ven sông ven biển.