Hiện nay, có nhiều hình thức kỷ luật người lao động khác nhau theo quy định. Trong quá trình làm việc tại đơn vị, người lao động khi có hành vi vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức tạm đình chỉ công tác trong một số trường hợp. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Hình thức đình chỉ công tác có phải hình thức kỷ luật không? Hình thức kỷ luật đình chỉ công tác được quy định như thế nào? Thời hạn đình chỉ công tác đối với người lao động là bao lâu theo quy định? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đền này thông qua bài viết sau đây cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Đình chỉ công tác là gì?
Đình chỉ chức vụ là cấp trên hoặc người được ủy quyền đình không cho một cá nhân thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ liên quan đến một chức vụ cụ thể.
Đình chỉ công tác là đình chỉ mọi hoạt động của người này đối với tất cả các công việc được giao.
Như vậy, phạm vi đình chỉ công tác lớn hơn phạm vi đình chỉ chức vụ. Có thể người nào đó chỉ bị đình chỉ chức vụ nhưng không bị đình chỉ công tác. Vì ngoài công việc của chức vụ do người đó phụ trách thì người đó còn có những công việc khác.
Hình thức đình chỉ công tác có phải hình thức kỷ luật không?
Theo quy định tại Điều 79 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi 2019, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà công chức phải chịu một trong những hình thức kỷ luật gồm: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức hoặc buộc thôi việc.
Trong đó, giáng chức và cách chức áp dụng với công chức giữ chức vụ, lãnh đạo; hạ bậc lương áp dụng với công chức không giữ chức vụ, lãnh đạo.
Đặc biệt, nếu bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Để hướng dẫn cụ thể các hình thức kỷ luật với công chức, tại Điều 8 Nghị định 34/2011/NĐ-CP, Chính phủ quy định:
– Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương và buộc thôi việc;
– Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức và buộc thôi việc.
Theo Điều 81 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định tạm đình chỉ công tác với công chức khi:
– Công chức đó đang trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật;
– Nếu để công chức tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật công chức đó.
Như vậy, có thể thấy, tạm đình chỉ công tác không phải là một trong các hình thức xử lý kỷ luật công chức. Đây chỉ có thể coi là biện pháp tạm thời giúp quá trình xử lý kỷ luật công chức diễn ra thuận lợi hơn, tránh việc công chức đó gây khó khăn cho quá trình này.
Điều kiện áp dụng đình chỉ công tác là gì?
Theo khoản 1 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 , người sử dụng lao động chỉ được phép tạm đình chỉ công việc người lao động trong trường hợp xảy ra vụ việc vi phạm nội quy lao động. Đồng thời, phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp;
+ Xét thấy nếu để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.
+ Sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
Hình thức kỷ luật đình chỉ công tác được quy định như thế nào?
Theo Điều 43 Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, việc quyết định tạm đình chỉ công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn chỉ được thực hiện khi có căn cứ cho rằng người đó có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng và có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý nếu vẫn tiếp tục làm việc, cụ thể:
– Căn cứ cho rằng người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có văn bản yêu cầu của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân.
+ Qua xác minh, làm rõ nội dung theo đơn tố cáo phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng.
+ Qua công tác tự kiểm tra trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng.
+ Qua công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
– Người có chức vụ, quyền hạn được coi là có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người đó có một trong các hành vi sau:
+ Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đầy đủ, sai sự thật.
+ Cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng.
+ Tự ý tháo gỡ niêm phong tài liệu, tiêu hủy thông tin, tài liệu, chứng cứ; tẩu tán tài sản có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác hoặc dùng hình thức khác để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, gây khó khăn cho việc xác minh, làm rõ.
Thời hạn đình chỉ công tác đối với người lao động là bao lâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 , thời hạn tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày.
Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Hình thức kỷ luật đình chỉ công tác”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Mức bồi thường thu hồi đất. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tạm đình chỉ công tác viên chức có thể hiểu là trong một khoảng thời gian nhất định, viên chức sẽ không phải thực hiện công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng và chỉ áp dụng với viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật.
Theo đó, thời gian tạm đình chỉ công tác của viên chức được quy định cụ thể tại khoản 1, Điều 54 Luật Viên chức 2010. Cụ thể, thời gian này không quá 15 ngày; Nếu cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày.
Theo Điều 131 Bộ luật lao động 2019 quy định khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất như sau:
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Do đó, khi người bị đình công việc cảm thấy không thỏa đáng với quyết định đấy thì có quyền được khiếu nại theo quy định của pháp luật đã được nêu trên.
Tại Điều 128 Bộ luật lao động 2019 quy định tạm đình chỉ công việc như sau:
Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Như vậy, theo quy định trên bạn có thể tạm ứng lương trước khi bị đình chỉ công việc nhưng chỉ được ứng 50% tiền lương của bạn.