Trẻ em khi sinh ra trong vòng 60 ngày đều phải được cha mẹ đăng ký giấy khai sinh vì theo quy định của pháp luật mỗi cá nhân khi sinh ra đều có quyền được đăng ký khai sinh, kể cả khi cha mẹ của trẻ không đăng ký kết hôn. Vậy nên, kể cả khi không có đăng ký kết hôn cùng nhau thì cha mẹ trẻ vẫn làm khai sinh cho con. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Khai sinh không có đăng ký kết hôn” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Khai sinh không có đăng ký kết hôn
Theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nam nữ không đăng ký kết hôn khi đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Tuy nhiên, quyền và nghĩa vụ đối với con cái thì như khi có đăng ký kết hôn.
“Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”
Theo đó, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Nếu không có thể bị phạt.
Nếu cha, mẹ không thể đi đăng ký khai sinh cho con được thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Nếu cha mẹ không đăng ký kết hôn thì con vẫn được làm giấy khai sinh. Nhưng lúc này, các cán bộ hộ tịch sẽ đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp trẻ chưa xác định được cha hoặc mẹ.
Bởi theo Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nếu cha mẹ đã đăng ký hết hôn thì phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn. Trong trường hợp chưa đăng ký kết hôn thì phần tên mẹ hoặc cha sẽ bị bỏ trống nếu người đi đăng ký là người còn lại.
“Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.”
Do đó, khi muốn giấy khai sinh của con có đầy đủ thông tin về cha, mẹ thì phải làm thủ tục nhận con theo quy định của pháp luật. Khi đó, cán bộ hộ tịch có thể kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.”
Thủ tục làm giấy khai sinh khi không có đăng ký kết hôn
Thủ tục làm giấy khai sinh khi không có đăng ký kết hôn khác với những trường hợp có giấy đăng ký kết hôn. Tùy theo từng trường hợp dưới đây mà thủ tục sẽ có nhiều bước khác nhau.
Trường hợp đăng ký khai sinh bỏ trống tên cha
Trong trường hợp đăng ký khai sinh bỏ trống tên cha, thủ tục sẽ diễn ra khá đơn giản. Theo hướng dẫn tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, trường hợp chưa xác định được cha thì đăng ký khai sinh họ, quốc tịch, quê quán, dân tộc theo họ, quốc tịch, quê quán, dân tộc của mẹ. Phần ghi về cha trong giấy khai sinh sẽ được để trống.
Trong trường hợp này, mẹ sẽ làm giấy khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mẹ đang cư trú (thường trú hoặc tạm trú). Khi làm giấy khai sinh cho trẻ, cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Tờ khai theo mẫu
- Giấy chứng sinh
- Sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu của mẹ
Trường hợp không có giấy chứng sinh phải nộp văn bản của người làm chứng về việc sinh hoặc giấy cam kết về việc sinh (trong trường hợp không có người làm chứng). Đối với trường hợp trẻ bị bỏ rơi, người nhận nuôi trẻ phải nộp biên bản xác định trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trường hợp đăng ký khai sinh có tên cha
Trong trường hợp chưa đăng ký kết hôn nhưng muốn giấy khai sinh có cả tên cha và mẹ, gia đình cần phải làm thủ tục nhận cha con. Sau đó, tiến hành đăng ký khai sinh cho con tại địa phương (Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của trẻ).
Thủ tục làm giấy khai sinh không có đăng ký kết hôn có tên cha và mẹ:
- Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định và tờ khai đăng ký khai sinh
- Giấy chứng sinh
- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (Văn bản của cơ quan giám định, các cơ quan y tế, tổ chức có thẩm quyền trong và ngoài nước. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ và con, các bên nhận cha, mẹ và con phải lập văn bản cam kết, đồng thời phải có ít nhất 2 người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con).
Những giấy tờ trên sẽ nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú. Trong trường hợp, nội dung trong giấy khai sinh sẽ bao gồm:
- Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ sẽ được xác định theo thỏa thuận của cha và mẹ. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được hoặc không có thỏa thuận, cơ quan sẽ xác định theo tập quán.
- Quốc tịch của trẻ sẽ được xác định theo quy định của pháp luật.
- Quê quán của trẻ sẽ được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ tùy theo thỏa thuận hoặc theo tập quán.
- Ngày tháng năm sinh (dương lịch), nơi sinh và giới tính sẽ được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
Đối với những trường hợp trẻ chưa xác định được cha mẹ (thường là do bị bỏ rơi), Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú sẽ có trách nhiệm làm giấy khai sinh cho trẻ. Trong trường hợp đăng ký khai sinh có người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Ủy ban nhân dân sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và làm giấy khai sinh.
Để đăng ký nhận con, cần có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (văn bản của cơ quan giám định, cơ quan y tế,…) hoặc viết giấy cam kết chứng minh mối quan hệ cha, mẹ con, đồng thời phải có 2 người làm chứng về mối quan hệ.
Trường hợp có tranh chấp về việc xác định cha – con
Trong trường hợp có tranh chấp về việc xác định cha – con (cha đứa trẻ không đồng ý có tên trong giấy khai sinh), bạn có thể nộp đơn khởi kiện để yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp theo Khoản 2 Điều 101 Luật Hôn nhân gia đình được ban hành vào năm 2014. Sau đó, tòa sẽ gửi bản án và quyết định về việc xác định cha, mẹ, con đế cơ quan đăng ký hộ tịch.
Sau khi đã xác định được mối quan hệ cha, mẹ, con, bạn sẽ chuẩn bị những giấy tờ cần thiết để làm giấy khai sinh cho bé ở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Lệ phí làm giấy khai sinh khi không đăng ký kết hôn
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong trường hợp:
“Điều 11. Lệ phí hộ tịch
1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”
Như vậy, trong trường hợp đăng ký khai sinh con ngoài giá thú đúng hạn thì sẽ được miễn lệ phí đăng ký khai sinh. Trường hợp làm giấy khai sinh quá thời hạn quy định thì phải nộp lệ phí đăng ký khai sinh quá hạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết và có thể bị xử phạt hành chính theo quy định.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục các bước để làm đăng ký kết hôn trong nước mới nhất
- Thủ tục giải quyết ly hôn khi không đăng ký kết hôn
- Quy định pháp luật về khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Khai sinh không có đăng ký kết hôn”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến soạn thảo thông báo về mẫu xin tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay flycam, đơn xác nhận độc thân mới nhất, xác nhận tình trạng hôn nhân, mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn giải thể công ty, tra cứu thông tin quy hoạch, hồ sơ xin tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi, … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định Khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì việc chỉnh sửa những thông tin hộ tịch của cá nhân trong Sổ hộ tịch và trong bản chính Giấy tờ hộ tịch đã được đăng ký khi có sai sót gọi là cải chính hộ tịch.
Trường hợp Giấy khai sinh nếu có sai sót thì cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ thực hiện việc cải chính Giấy khai sinh.
Căn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch:
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Như vậy thời gian cải chính hộ tịch sẽ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ và việc thay đổi phù hợp với quy định của pháp luật.
Thời gian quy định trên là khá ngắn, trình tự tiến hành làm thủ tục hành chính này đã được tinh gọn để đảm bảo cho nhu cầu của người dân được hoàn thành nhanh chóng nhất có thể.
Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
– Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
– Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
– Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.“