Thủ tục các bước để làm đăng ký kết hôn trong nước mới nhất

bởi Bảo Nhi
Các bước để làm đăng ký kết hôn trong nước

Kết hôn là việc trọng đại đời người và kết hôn cũng là chứng minh cho tình yêu của họ. Vậy nên, các cặp đôi phải tìm hiểu ký các bước và thủ tục để đăng ký. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Các bước để làm đăng ký kết hôn trong nước” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện đăng ký kết hôn

Độ tuổi

Căn cứ theo Điều 20 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“Điều 20. Người thành niên

  1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
  2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.”

Trong đó, “nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” được hiểu là nam đã đủ 20 tuổi, nữ đã đủ 18 tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh (theo khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP).

Có thể thấy, khi nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi trở lên thì cả nam và nữ đều là người thành niên, có đầy đủ năng lực dân sự, tự chịu trách nhiệm với các quy định của mình đồng thời cũng có đủ khả năng để chăm sóc, nuôi nấng gia đình, con cái.

Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định

Điều 4 Luật Hôn nhân và Gia đình cũng khẳng định, Nhà nước có chính sách, biện pháp tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.

“Điều 4. Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình

1. Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.

2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.”

Luật này cũng nêu rõ, cưỡng ép kết hôn, cản trở kết hôn là một trong những hành vi bị cấm. Nếu bị cưỡng ép kết hôn thì có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật này.

Không bị mất năng lực hành vi dân sự

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (theo Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015).

“Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Người mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi, được Tòa án ra quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Do đó, khi việc đăng ký kết hôn cần phải dựa vào ý chí của hai người nam, nữ, do hai người tự nguyện, tự thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền, đủ độ tuổi quy định thì không thể bị mất năng lực hành vi dân sự.

Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn

Một trong những điều kiện không thể thiếu khi đăng ký kết hôn là không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn nêu tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình:

“Điều 5. Áp dụng tập quán

  1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.
  2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này”

Kết hôn giả tạo

Kết hôn là việc nam, nữ đăng ký với cơ quan Nhà nước khi đáp ứng các điều kiện kết hôn để xây dựng gia đình. Do đó, có thể hiểu, kết hôn giả tạo là việc kết hôn không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

Đây cũng là giải thích được nêu tại khoản 11 Điều 3 Luật HN&GĐ:

Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình

Do đó, kết hôn giả tạo là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Nếu vi phạm, theo điểm d khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng.

Tảo hôn

Theo phân tích ở trên, nam nữ chỉ được kết hôn nếu đáp ứng điều kiện về tuổi. Đây là một trong những điều kiện để quan hệ hôn nhân, gia đình được pháp luật công nhận). Khoản 8 Điều 3 Luật HN&GĐ định nghĩa:

Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn”

Bởi vậy, nếu nam, nữ tảo hôn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

– Xử phạt hành chính: Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn; Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng nếu duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án (Căn cứ Điều 58 Nghị định 82).

– Chịu trách nhiệm hình sự: Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đặt ra với người tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 02 năm (theo Điều 183 Tội tổ chức tảo hôn trong Bộ luật Hình sự hiện hành).”

Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn

Theo Khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình, cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

9. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.”

Đây là hai trong những hành vi bị cấm trong việc đăng ký kết hôn tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Do đó, điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định 82 quy định phạt tiền người vi phạm từ 10 – 20 triệu đồng.

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;”

Các bước để làm đăng ký kết hôn trong nước

Các bước để làm đăng ký kết hôn trong nước

Lệ phí khi đăng ký kết hôn

Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014 thì lệ phí hộ tịch sẽ được miễn trong các trường hợp sau:

“Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:

a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;

b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”

Theo quy định tại điểm b nêu trên, anh chị là công dân Việt Nam cư trú trong nước nên việc đăng ký kết hôn sẽ được miễn lệ phí, anh chị sẽ không phải đóng lệ phí khi đi đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Các bước để làm đăng ký kết hôn trong nước”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập công ty ở việt nam, kế toán giải thể công ty, tạm ngừng doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự, dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng hôn nhân, xin giấy vệ sinh an toàn thực phẩm, tạm dừng công ty, thủ tục giải thể công ty mới nhất, bảo hộ logo độc quyền …Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Cau hỏi thương gặp

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là cơ quan nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 thì thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định như sau:
“Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật cư trú năm 2006 thì nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Hôn nhân đồng giới ở Việt Nam có hợp pháp không?

Pháp luật Việt Nam không đưa ra bất cứ nội dung nào về cấm kết hôn đồng giới; tuy nhiên lại chỉ rõ quy định chưa công nhận hợp pháp với loại hôn nhân này. Cụ thể tại khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định như sau: 
“ 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Tuy nhiên đây đã được xem là một điểm mới trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; bởi lẽ quy định này đã mở ra cơ hội cho những người trong cộng đồng LGBT tại Việt Nam. Tuy nhiên việc này mới chỉ đem lại ý nghĩa về mặt thực tế mà chưa đem lại kết quả trên phương diện pháp lý. Nhà nước không cấm; nhưng không “Thừa nhận” thì về bản chất hôn nhân của họ cũng không được xác định là hợp pháp; không được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích trong quan hệ thân nhân và quan hệ tài sản.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm