Xin chào Luật sư. Hiện nay tôi đang làm việc trong một doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử, tôi thấy rằng phía bên công ty của bạn tôi làm có thực hiện khám sức khoẻ định kỳ cho nhân viên, tôi thắc mắc về quy định khám sức khỏe định kỳ trong doanh nghiệp hiện nay như thế nào? Doanh nghiệp có bắt buộc sẽ phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động hay không? Nếu bắt buộc thì chi phí khám sức khoẻ và điều trị bệnh cho người lao động sẽ được chi trả như thế nào? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Quy định khám sức khỏe định kỳ trong doanh nghiệp năm 2023
Tại Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 về khám sức khỏe cho người lao động được quy định như sau:
“Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.”
Như vậy, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
Chi phí khám sức khỏe định kỳ và điều trị bệnh cho người lao động do ai chi trả?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:
Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
…
4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì chi phí khám sức khỏe và điều trị bệnh cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả và được hạch toán vào chi phí này sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi tổ chức khám sức khỏe cho người lao động?
Theo Điều 27 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
“Điều 27. Quản lý sức khỏe người lao động
1. Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại nghề, công việc và kết quả khám sức khỏe để sắp xếp công việc phù hợp cho người lao động.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền.”
Người sử dụng lao động không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động có bị xử phạt không?
Căn cứ Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp;
b) Không tham gia cấp cứu và khắc phục sự cố, tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng giám định y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
…
Vậy đối với việc người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động thì tùy vào số lượng người lao động mà người sử dụng lao động sẽ bị các mức phạt khác nhau.
Đối với hành vi người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc thì mức phạm sẽ từ 05 triệu đến 10 triệu đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng số tiền phạt không quá 75 triệu đồng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục đăng ký khai sinh khi chưa có đăng ký kết hôn 2023
- Hướng dẫn Đăng ký khai sinh con ngoài giá thú chi tiết năm 2022
- Đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha mẹ con như thế nào?
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định khám sức khỏe định kỳ trong doanh nghiệp năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như dịch vụ thành lập công ty trọn gói giá rẻ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp:
Khi tiến hành khám sức khỏe định kỳ cho người lao động trong doanh nghiệp thì hồ sơ khám sức khỏe gồm những giấy tờ sau:
+ Sổ khám sức khỏe định kỳ (có mẫu theo Phụ lục số 03 ban hành kèm Thông tư 14/2013/TT-BYT).
+ Nếu người lao động khám sức khỏe định kỳ riêng lẻ: phải có giấy giới thiệu của doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc.
Nếu người lao động khám sức khỏe định kỳ theo hợp đồng (tức khám theo đợt tập trung do doanh nghiệp tổ chức): phải có tên trong danh sách lao động khám sức khỏe định kỳ do doanh nghiệp lập (lập bằng văn bản có dấu xác nhận).
Căn cứ theo các quy định tại Chương II Thông tư 14/2013/TT-BYT quy định về thủ tục, nội dung khám sức khỏe từ Điều 4 đến Điều 8. Cụ thể tại Điều 6 quy định về nội dung khám sức khỏe như sau:
“Điều 6. Nội dung khám sức khỏe
1. Đối với KSK cho người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với KSK cho người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Sổ KSK định kỳ quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức và quản lý hồ sơ sức khỏe cho người lao động, ngoài ra căn cứ vào tình hình của công việc để quy định về tiêu chuẩn sức khỏe sao cho phù hợp. Từng ngành nghề, công việc có những yêu cầu về sức khỏe khác nhau và một số ngành nghề, công việc bắt buộc phải theo dõi chặt chẽ về tình trạng sức khỏe của người trực tiếp sản xuất ví dụ như các ngành nghề liên quan đến thực phẩm.
Mặt khác, người lao động là người trực tiếp sản xuất thực phẩm liên quan đến hóa chất nhiều thì sẽ thuộc trường hợp làm nghề, công việc độc hại, nguy hiểm nên có thể sẽ đi khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần (mỗi năm 2 lần).