Tội Cưỡng đoạt tài sản là một trong nhiều hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự 2015; liên quan đến xâm phạm quyền sở hữu tài sản của công dân. Trong cuộc sống có lẽ không ít người, đã từng gặp việc một nhóm; côn đồ hay một số người đến gia đình của con nợ để đòi nợ. Trường hợp không đòi được thì có thể mang hết đồ đạc của gia đình; con nợ đi để trừ nợ. Vậy hành vi này có phải là cưỡng đoạt tài sản; hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu quy định của pháp luật về loại tội này.
Căn cứ pháp lý:
Tội cưỡng đoạt tài sản là gì ?
Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác; uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản
Đặc trưng cơ bản của tội cưỡng đoạt tài sản là người phạm tội; đã có hành vi uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản bằng những thủ đoạn; đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác làm cho người có trách nhiệm; về tài sản lo sợ mà phải giao tài sản cho người phạm tội
Đe doạ sẽ dùng vũ lực là hành vi (lời nói hoặc hành động) làm cho người bị đe doạ; sợ nếu không giao tài sản cho người phạm tội; thì sẽ bị đánh đập tra khảo, bị đau đớn về thể xác.
Thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần là những thủ đoạn; mà người phạm tội sử dụng để uy hiếp tinh thần của người có tài sản hoặc của; người có trách nhiệm về tài sản như: Doạ sẽ tố cáo với chồng về việc vợ ngoại tình; doạ sẽ tố cáo việc phạm tội hoặc việc làm sai trái của người có tài sản hoặc người có tránh nhiệm về tài sản.v.v…
Phân tích cấu thành của tội cưỡng đoạt tài sản
Theo quy định tại điều 170 Bộ Luật hình sự 2015 (Sửa đổi bổ sung 2017); thì tội cưỡng đoạt tài sản được quy định như sau:
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần; người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
…
Về khách thể tội cưỡng đoạt tài sản:
Tội cưỡng đoạt tài sản cùng lúc xâm hại đến hai khách thể; (quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân), nhưng chủ yếu là quan hệ sở hữu. Trong đó, việc xâm hại đến quan hệ nhân thân không phải mục đích của tội phạm; mà chỉ đe dọa tinh thần làm cho người bị cưỡng đoạt phải giao tài sản.
Về mặt khách quan:
Hành vi tội cưỡng đoạt tài sản:
Tội cưỡng đoạt tài sản thể hiện ở hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác; uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.
- Về hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực là hành vi thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói tạo cho người bị đe dọa cảm giác sợ và tin rằng người phạm tội sẽ dùng bạo lực nếu không để cho lấy tài sản. Giữa thời điểm đe dọa sẽ dùng vũ lực với thời điểm dùng vũ lực có một khoảng cách nhất định về thời gian. Cho nên, người bị đe dọa có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc để quyết định hành động.
- Về hành vi dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ làm một việc gây thiện hại về tài sản, danh dự, uy tín nếu người bị uy hiếp không thỏa mãn yêu cầu chiếm đoạt tài sản của người phạm tội (như đe dọa hủy hoại tài sản, loan tin về đời tư, tố giác hành vi phạm pháp…của người bị đe dọa).
Tội cưỡng đoạt tài sản là tội có cấu thành hình thức và được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi phân tích ở trên chứ không phụ thuộc vào việc có chiếm đoạt được tài sản hay không.
Hậu quả: Đe dọa đến quyền sở hữu và nhân thân của người bị hại.
Về mặt chủ quan tội cưỡng đoạt tài sản:
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích chiếm đoạt tài sản là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm này.
Về chủ thể
Là người đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự
Có thể bạn quan tâm:
Hình phạt đối với tội cưỡng đoạt tài sản
Tội cưỡng đoạt tài sản có 4 khung hình phạt chính bao gồm
Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.
Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu hành vi cưỡng đoạt thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh
Khung 4: Phạt tù từ 12 đến 20 năm nếu thuộc vào một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể chịu hình phạt bổ sung đó là:
“5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết ”Trình tự thủ tục cấp giấy phép cho thuê lại lao động?“sẽ giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư X, để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư.
Hotline : 0833102102
Câu hỏi liên quan
Đặc trưng cơ bản của cưỡng đoạt tài sản là người phạm tội đã có hành vi uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản bằng những thủ đoạn đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác làm cho người có trách nhiệm về tài sản lo sợ mà phải giao tài sản cho người phạm tội.
Đe doạ sẽ dùng vũ lực là hành vi (lời nói hoặc hành động) làm cho người bị đe doạ sợ nếu không giao tài sản cho người phạm tội thì sẽ bị đánh đập tra khảo, bị đau đớn về thể xác nhằm đạt được mục đích là ép người khác giao tài sản của mình ra.
Theo quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 thì Cưỡng đoạt tài sản không phải là tội khởi tố theo yêu cầu của nguyên đơn. Hành vi cưỡng đoạt tài sản được khởi tố khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm và đủ các yếu tố để khởi tố thì cơ quan điều tra sẽ ra quyết định tạm giữ người.