Trích lục đăng ký kết hôn là loại văn bản có giá trị pháp lý tương đương như giấy chứng nhận kết hôn. Cho nên trích lục đăng ký kết hôn thường được dùng để thay thế giấy chứng nhận kết hôn trong một số trường hợp nhất định. Tuy nhiên, nhiều người dân cũng đang thắc mắc về nơi trích lục đăng đăng ký kết hôn ở đâu? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Trích lục đăng ký kết hôn ở đâu” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Mẫu bản sao trích lục đăng ký kết hôn
Hướng dẫn cách viết đơn xin trích lục đăng ký kết hôn
Cách điền thông tin vào mẫu tờ khai xin trích lục kết hôn một cách chính xác nhất:
- Ghi đầy đủ tên cơ quan đề nghị thực hiện việc cấp bản sao Trích lục hộ tịch (vào Mục 1).
- Ghi đúng nơi đăng ký thường trú. Nếu không có nơi đăng ký thường trú thì các bạn ghi theo nơi đăng ký tạm trú. Với trường hợp không có nơi đăng ký thường trú hay nơi đăng ký tạm trú thì các bạn ghi theo nơi đang sinh sống (vào Mục 2).
- Ghi đầy đủ thông tin về giấy tờ tùy thân của người đăng ký. Lưu ý ghi rõ số, cơ quan cấp, ngày tháng cấp hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc là giấy tờ hợp lệ thay thế (vào Mục 3)
- Ghi rõ loại việc hộ tịch đã từng đăng ký trước đây, nay đề nghị cấp bản sao Trích lục hộ tịch (vào Mục 4). Cụ thể, ở đây các bạn cần cấp trích lục kết hôn.
- Ghi rõ tên cơ quan mà bạn đã đăng ký hộ tịch trước đây (Mục 5).
- Ghi rõ số lượng bản sao đề nghị cấp (Mục 6).
Thẩm quyền trích lục kết hôn
Căn cứ quy định tại Điều 63 Luật hộ tịch 2014 về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký thì cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ Tư pháp, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền. Như vậy, đăng ký kết hôn ở cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch nào thì bạn đến cơ quan đó để xin trích lục giấy đăng ký kết hôn.
Trích lục đăng ký kết hôn ở đâu?
Để được cấp bản sao trích lục giấy đăng ký kết hôn, người có yêu cầu có thể đến:
- Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch: Cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật (căn cứ Điều 4 Luật Hộ tịch 2014).
- Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
- Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch: Ủy ban nhân dân cấp xã; cấp huyện, quận, thị xã; Cơ quan đại diện ngoại giao; Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài theo khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch.
Thời hạn trích lục đăng ký kết hôn
Trích lục kết hôn hay còn gọi là trích lục đăng ký kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện đăng ký kết hôn của cá nhân đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Trích lục đăng ký kết hôn thường được dùng để thay thế giấy chứng nhận kết hôn trong một số trường hợp nhất định.
Trích lục kết hôn thường được sử dụng để thay thế giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; có thể dùng trích lục đăng ký kết hôn để mua nhà, mua xe; khai sinh, nhận thừa kế, mua bán/chuyển nhượng nhà cửa/đất đai; và có thể được dùng để ly hôn trong trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Pháp luật hiện tại không có quy định nào quy định về việc hạn chế thời hạn của bản sao được cấp từ sổ gốc hay bản sao được chứng thực từ bản chính nên có thể hiểu giá trị của bản sao là vô thời hạn. Nhưng có thể hiểu cụ thể trên thực tiễn thì bản chính có giá trị bao lâu thì bản sao cũng có giá trị bấy nhiêu thời gian.
Lệ phí cấp bản sao trích lục đăng ký kết hôn
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 nêu rõ:
“Điều 11. Lệ phí hộ tịch.
2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.”
Như vậy, nếu yêu cầu cấp bản sao trích lục đăng ký kết hôn thì người yêu cầu phải nộp lệ phí. Mức lệ phí được quy định cụ thể theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 281/2016/TT-BTC. Cụ thể, lệ phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch là 8.000 đồng/bản sao trích lục/sự kiện hộ tịch đã đăng ký.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc về trích lục kết hôn
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Quy định khai sinh không có đăng ký kết hôn năm 2022
- Thủ tục các bước để làm đăng ký kết hôn trong nước mới nhất
- Thủ tục giải quyết ly hôn khi không đăng ký kết hôn
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Trích lục đăng ký kết hôn ở đâu”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến soạn thảo thông báo về mẫu xin tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay flycam, đơn xác nhận độc thân mới nhất, quy định về làm thẻ căn cước công dân, mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn giải thể công ty, ly hôn đơn phương mất bao lâu, đăng ký làm thẻ căn cước công dân online, tra cứu thông tin quy hoạch, hồ sơ xin tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi, … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 6 Luật Hộ tịch “Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện.“
Theo quy định trên, nếu không thể đến trực tiếp xin bản sao trích lục kết hôn, bạn có thể ủy quyền cho người khác tiến hành thủ tục này.
Đối với trường hợp người được ủy quyền không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì phải có Văn bản ủy quyền được công chứng, chứng thực.
Đối với trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì phải có Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.