Đất đai là một trong những loại di sản thừa kế phổ biến và nó có giá trị nhất. Cách chia thừa kế đất đai do người thân đã mất để lại sẽ giúp cho người đọc phần nào nắm được cách chia di sản, phần di sản được hưởng hoặc thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Thừa kế đất đai được chia thành nhiều loại chia thừa kế có di chúc và chia thừa kế không có di chúc. Vậy Nhà nước có quy định về quyền thừa kế đất đai có di chúc được quy định như thế nào? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Quyền thừa kế đất đai có di chúc” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện để di chúc thừa kế đất đai hợp pháp
Di chúc thừa kế đất đai có thể được lập bằng văn bản hoặc bằng miệng. Tuy vậy, cho dù có được lập bằng hình thức nào đi chăng nữa thì đẻ được coi là một bản di chúc hợp pháp, bản di chúc đó phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật;
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định theo pháp luật;
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Hiệu lực của di chúc
Theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì:
“Điều 643. Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”
Cần lưu ý rằng, di chúc có thể không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong một số trường hợp như:
Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc. Hiểu rằng người chết trước hoặc chết cùng thời điểm đó sẽ không được hưởng di sản theo di chúc, vì vậy phần di chúc có liên quan đến người này sẽ không có hiệu lực – gọi là di chúc vô hiệu một phần, còn nếu chỉ có duy nhất một người được hưởng theo di chúc thì chúc này không có hiệu lực toàn bộ.
Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Nghĩa là trong di chúc nếu để lại di sản cho một cơ quan, tổ chức nhưng khi người để lại di sản chết thì cơ quan, tổ chức này lại bị phá sản hoặc giải thể không còn tồn tại nữa thì di chúc sẽ bị vô hiệu toàn phần và tương tự như trên nếu có nhiều cơ quan, tổ chức mà chỉ 1 cơ quan không còn tồn tại thì di chúc chỉ bị vô hiệu một phần.
Thủ tục thừa kế đất đai có di chúc
Người được thừa kế đất đai có di chúc cần làm hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tại các cơ quan có thẩm quyền công chứng nơi có đất. Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế phải bao gồm: Di chúc, phiếu yêu cầu công chứng, giấy chứng tử của người để lại di sản, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ chứng minh về nhân thân của người thừa kế.
Việc khai nhận di sản thừa kế phải niêm yết 15 ngày, sau khi khai nhận di sản thừa kế, người thừa kế nộp hồ sơ để làm thủ tục sang tên sổ đỏ tại cơ quan có thẩm quyền. Trong quá trình thực hiện khai nhận di sản thừa kế đất đai theo di chúc, những người thừa kế và cơ quan thực hiện thủ tục cần xác định đầy đủ những người thừa kế không phụ thuộc di chúc để tránh tranh chấp sau này.
Quyền thừa kế đất đai có di chúc
Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đều xác định cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có quyền được nhận thừa kế đất đai có di chúc.
Khi nhận thừa kế đất đai theo di chúc, các chủ thể này được tiếp nhận toàn bộ các quyền trước đó của chủ sử dụng đất. Tuy nhiên, cũng cần chú ý rằng người được thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện quyền chỉ khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần phải lưu tâm các trường hợp không được nhận tài sản thừa kế như sau:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Thời điểm có hiệu lực của di chúc thừa kế đất đai
Di chúc thừa kế đất đai có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế hay nói cách khác là từ thời điểm người có tài sản chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Tuy vậy, chúng ta cũng nên hiểu rằng, trong một số trường hợp nhất định, di chúc có thể không có hiệu lực như sau:
- Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
- Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- THẨM QUYỀN HỦY BỎ DI CHÚC THEO QUY ĐỊNH NĂM 2023?
- THỦ TỤC HỦY BỎ DI CHÚC ĐÃ LẬP THEO QUY ĐỊNH NĂM 2023
- LUẬT THỪA KẾ ĐẤT ĐAI KHÔNG DI CHÚC MỚI NHẤT
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quyền thừa kế đất đai có di chúc” hoặc các dịch vụ khác như là Hợp đồng bảo trì nhà chung cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Bộ luật dân sự 2015 quy định những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc gồm: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động.
Những người này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.
Di chúc về thừa kế đất đai hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Một, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Hai, di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Ba, di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Bốn, di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Năm, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.