Trích lục hồ sơ địa chính là giấy tờ ghi nhận các thông tin liên quan đến thửa đất chẳng hạn như diện tích, vị trí địa lý,… của thửa đất đó. Trong một số trường hợp, người dân cần phải xin trích lục hồ sơ địa chính để tiến hành thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, giải quyết tranh chấp đất đai,… Nhiều độc giả thắc mắc không biết pháp luật Quy định về trích lục hồ sơ địa chính như thế nào? Cơ quan nào có Thẩm quyền cấp trích lục hồ sơ địa chính? Thủ tục xin trích lục hồ sơ địa chính online thực hiện như thế nào? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Trích lục hồ sơ địa chính là gì ?
Khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
” Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.”
Theo Từ điển Tiếng Việt, trích lục là sự rút ra từng phần và sao lại thông tin.
Như vậy, trích lục bản đồ địa chính có thể hiểu là việc lấy ra một phần hoặc toàn bộ thông tin hoặc sao y bản chính của một hay nhiều thửa đất và các yếu tố địa lý của thửa đất đó dựa trên hồ sơ, giấy tờ gốc đã có. Vậy Quy định về trích lục hồ sơ địa chính như thế nào?
Quy định về trích lục hồ sơ địa chính như thế nào?
Các trường hợp cần trích lục hồ sơ địa chính
Trích lục bản đồ địa chính cung cấp thông tin đầy đủ về thửa đất nhất định: số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ số, thông tin địa chỉ thửa đất tọa lạc; diện tích thửa đất; mục đích sử dụng; thông tin người sử dụng; các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất của thửa đất và bản về thửa đất sẽ giúp cơ quan nhà nước thuận tiện trong quá trình quản lý đất đai và giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai như giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai….Bên cạnh đó, trích lục bản đồ địa chính của thửa đất nhất định nào đó cũng là tài liệu phục vụ người sử dụng đất dễ dàng hơn trong việc thực hiện các quyền của mình đối với thửa đất. Và theo quy định của pháp luật đất đai, các trường hợp cần trích lục bản đồ địa chính đó là:
– Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: tại điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (Nghị định 43) quy định khi giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất thì văn phòng đăng ký đất đai phải trích lục bản đồ địa chính.
– Cấp lại Giấy chứng nhận: tại khoản 3 Điều 77 Nghị định 43 khi cấp lại Giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đất đai có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính.
– Giải quyết tranh chấp đất đai: Trích lục bản đồ địa chính là một trong các tài liệu cần cố trong hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43.
– Thành phần cần có trong hồ sơ xin giao đất, thuê đất của người xin giao đất, thuê đất đối với dự án phải trình vơ quan có nhà có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT (Thông tư 30)
– Thành phần cần có trong hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 6 Thông tư 30.
– Thành phần cần có trong hồ sơ thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 9, điểm d khoản 1 Điều 10, điểm d khoản 1 Điều 11, điểm đ khoản 1 Điều 12, điểm đ khoản 1 Điều 13 Thông tư 30.
Thẩm quyền cấp trích lục hồ sơ địa chính
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, trong cơ sở dữ liệu về đất đai bao gồm các thông tin như sau:
– Đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính
– Đăng ký đất, cấp giấy chứng nhận về đất, tài sản trên đất
– Các số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
– Giá đất
– Điều tra, thanh tra, kiểm tra về đất đai
– Thông tin về các tranh chấp đã xảy ra với đất hoặc khiếu nại, tố cáo
– Hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai
Như vậy, bản đồ địa chính là một trong những nội dụng trong dữ liệu đất đai, do Văn phòng đăng ký đất đai, đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý. Riêng Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý đối với bản sao bản đồ địa chính (Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)
Đồng thời, tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
– Cơ quan thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp ở địa phương chưa có cơ sở dữ liệu đất đai, dữ liệu thông tin được cấp từ hồ sơ địa chính và do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
Như vậy, có thể xác định, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cung cấp trích lục bản đồ địa chính cho cá nhân tổ chức chính là Văn phòng đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Do đó, người sử dụng đất có thể gửi yêu cầu cung cấp trích lục bản đồ địa chính tại một trong những cơ quan này.
Trên đây là những Quy định về trích lục hồ sơ địa chính.
Thủ tục xin trích lục hồ sơ địa chính như thế nào?
Bước 1: Nộp hồ sơ xin trích lục thửa đất
– Với cá nhân: Nộp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai;
– Với tổ chức: Nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Nộp phiếu yêu cầu tại văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã.
Trong trường hợp người yêu cầu không đến trực tiếp có thể nộp qua bưu điện, fax, công văn, qua cổng thông tin đất đai hoặc thư điện tử.
Bước 2: Kiểm tra và thẩm định hồ sơ
Khi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ thì văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
– Cung cấp trích lục bản đồ cho người có yêu cầu;
– Thông báo nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân (nếu có);
– Nếu từ chối cung cấp thông tin phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều này được thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng này sẽ có trách nhiệm trích lục, trích đo thửa đất, khu đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính. Hoặc có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích lục, trích đo thửa đất, khu đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
Bước 3: Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả
Sau khi đóng các khoản phí theo yêu cầu (Theo quy định tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BTC, các phí và chi phí này sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định) thì người yêu cầu được nhận kết quả trong thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết.
– Nếu nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; nếu nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
– Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn được xác định theo thỏa thuận.
– Không quá 07 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Thủ tục xin trích lục hồ sơ địa chính online
Theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư 34, thủ tục đề nghị cấp trích lục bản đồ địa chính online được tiến hành như sau:
Bước 1. Điền phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai
Mẫu phiếu yêu cầu tải tại đây:
Hướng dẫn điền:
Tại mục 1,2,3: Tổ chức, cá nhân điền đầy đủ thông tin về họ, tên, Số Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân; địa chỉ, số điện thoại, Email., Fax.
Tại mục 4: Điền thông tin số thửa đất yêu cầu cấp trích lục và đánh dấu (x) vào ô “trích lục bản đồ”.
Tại mục số 5. Điền mục đích sử dụng dữ liệu. Ví dụ: để phụ c vụ giải quyết tranh chấp đất đai
Tại mục 5: đánh dấu (x) vào ô “Email”/”EMS theo địa chỉ”; “Fax”… tùy theo yêu cầu.
Bước 2: Nộp phiếu yêu cầu đến cơ quan qua cổng thông tin điện tử đến Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3. Khi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ của tổ chức Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (nếu có) cho người yêu cầu. Nếu từ chối cung cấp thì sẽ được trả lời bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do.
Bước 4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính thì được cấp trích lục bản đồ địa chính
Thời gian thực hiện: 1 ngày:
Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Quy định về trích lục hồ sơ địa chính”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục tách sổ đỏ đồng sở hữu. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu. Trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với những nơi chưa thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để giải quyết theo quy định (gọi tắt là Phòng TN&MT).
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 7 Thông Tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về giá trị pháp lý của Hồ sơ địa chính
“Điều 7. Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác định quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.”
Như vậy, Khác với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay một số giấy tờ khác liên quan đến đất đai, trích lục bản đồ địa chính không được coi là một văn bản pháp lý để chứng minh quyền sử dụng đất. Trích lục bản đồ địa chính chỉ là cơ sở cung cấp các thông tin, đặc điểm về một thửa đất hoặc một khu vực đất nhất định.
Trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ về quyền sử dụng đất, đây không phải giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp sổ đỏ. Vì vậy, trích lục bản đồ địa chính không phải điều kiện để cấp sổ đỏ.