Quy định về tước giấy phép lái xe như thế nào?

bởi Anh
Quy định về tước giấy phép lái xe như thế nào

Xin chào Luật sư, tôi có một số vấn đề liên quan đến giấy phép lái xe mong được Luật sư giải đáp. Thứ 6 vừa rồi tôi có đến nhà bạn tại Nam Định để chơi. Khi đi về do có uống 1 cốc bia ở nhà bạn nên tôi bị phạt với lỗi vi phạm nồng độ cồn, khi cảnh sát xử phạt thì tôi có hành vi cự cãi. Cuối cùng tôi bị tước giấy phép lái xe. Luật sư cho tôi hỏi hành vi trên của tôi có bị tước giấy phép lái xe không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi. Vấn đề của bạn sẽ được LSX giải đáp qua bài viết “Quy định về tước giấy phép lái xe như thế nào?” dưới đây.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012

Thời hạn tước giấy phép lái xe tối đa là bao lâu?

Theo Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) về tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được thực hiện như sau:

– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

– Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:

+ Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;

+ Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động khác mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt động đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.

– Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động theo quy định nêu trên từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung thời gian tước, đình chỉ; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ.

Như vậy, theo quy định nêu trên, thời hạn tước giấy phép lái xe sẽ tùy vào tính chất và mức độ vi phạm mà thời hạn tước sẽ từ 01 tháng đến 24 tháng.

>> Xem ngay: Hồ sơ đăng ký giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa

Quy định về tước giấy phép lái xe như thế nào
Quy định về tước giấy phép lái xe như thế nào

Quy định về tước giấy phép lái xe như thế nào?

Tước giấy phép lái xe áp dụng đối với những cá nhân, tổ chức có hành vi sai phạm trọng khi tham gia giao thông. Thu hồi tạm thời giấy phép lái xe là biện pháp để cảnh sát giao thông lưu giữ hồ sơ, tạo điều kiện cho người vi phạm nộp tiền phạt vào kho bạc nhà nước theo quyết định xử phạt. Giấy phép tuy được lưu trữ tạm thời nhưng quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ của tổ chức, cá nhân không bị ảnh hưởng.

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 của Điều 25 (Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020), thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe và chứng chỉ hành nghề liên quan từ 01 – 24 tháng bắt đầu từ ngày lệnh xử phạt có hiệu lực. Giấy phép lái xe, chứng chỉ hành nghề của người vi phạm sau ngày xử phạt sẽ được thu giữ bởi cơ quan có thẩm quyền cho đến hết thời hạn.

Cụ thể, thời hạn bắt đầu có hiệu lực về tước quyền sử dụng các chứng chỉ và giấy phép trong lĩnh vực đường bộ, đường sắt được quy định như sau:

  • Trường hợp người có thẩm quyền đã tạm giữ giấy phép, chứng chỉ vào thời điểm ra quyết định phạt các cá nhân, tổ chức vi phạm: Thời gian bắt đầu có hiệu lực là thời điểm quyết định xử phạt hành chính.
  • Trường hợp người có thẩm quyền chưa tạm giữ các loại giấy phép và chứng chỉ: Người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt người vi phạm. Và trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép có hiệu lực là từ thời điểm người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ cho người có thẩm quyền tạm giữ;

Khi người có thẩm quyền tiến hành tạm giữ và trả giấy phép đều phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

Quy định về tước giấy phép lái xe như thế nào
Quy định về tước giấy phép lái xe như thế nào

Các lỗi sẽ bị tước giấy phép lái xe

Căn cứ theo Nghị định Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định các trường hợp bị tước giấy phép lái xe bao gồm:

STTLỗi vi phạmThời hạn tước GPLX
Đối với người điều khiển xe máy
1Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe01 đến 03 tháng
2Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
3Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển
4Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
5Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
6Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
7Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”
8Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
9Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;02 tháng đến 04 tháng
10Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
11 Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.
12Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
13Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
14Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
15Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
16Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần một trong các hành vi sau đây:- Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;- Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;- Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;- Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;03 tháng đến 05 tháng
17Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
18Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
19Gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
20Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.10 tháng đến 12 tháng
21Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.16 tháng đến 18 tháng
23 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;22 tháng đến 24 tháng
24Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
25Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
26Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
Đối với người điều khiển xe ô tô
1Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn01 – 03 tháng
2Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau
3Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển
4Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường
5Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển
6Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí
7Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ
8Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông
9Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
10Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt
11Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn
12Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định
13Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe
14Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
15Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng
16Điều khiển xe không gắn biển số
17Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng
18Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định
19Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
20Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép
21Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên
22Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp
23Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe
24Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông
25Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông
26Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”02 – 04 tháng
27Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h
28Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc
29– Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông- Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông- Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông…
30Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường
31Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h
32Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông03 – 05 tháng
33Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định05 – 07 tháng
34Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn
35Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở10 – 12 tháng
36Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở16 – 18 tháng
37Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở22 – 24 tháng
38Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ
39Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy
40Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ
Quy định về tước giấy phép lái xe như thế nào?

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Quy định về tước giấy phép lái xe như thế nào?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp bị tước giấy phép lái xe khi nào mới phải thi lại bằng lái? 

Trước tình hình giao thông tại Việt Nam ngày càng phức tạp do nhiều phương tiện gia tăng và nhiều tố khách quan khác, Bộ Giao Thông Vận Tải đã những quyết định mới đệ trình chính phủ.
Quy tắc mới được đưa ra nhằm giúp răn đe và ngăn chặn các hành vi vi phạm giao thông liên quan đến người tham gia điều khiển phương tiện trên đường.
Trong đó, người lái xe bị tước bằng lái sẽ phải thi lại bằng lái với những trường hợp sau:
Người điều khiển xe có giấy phép lái xe bị thu hồi hơn 4 lần trong vòng 3 năm.
Tổng thời gian bị giam bằng lái xe vượt quá 24 tháng.
Người điều khiển phương tiện đã vi phạm quy định của Luật Giao thông đường bộ và gây ra vụ tai nạn giao thông từ mức độ nghiêm trọng trở lên (hơn 1 người chết, hoặc 2 người bị thương, tổn hại sức khỏe hơn 60%).

Nếu bị tước giấy phép lái xe thì có được bỏ bằng lái cũ để thi bằng lái mới không?

Về nguyên tắc, nếu bị tịch thu giấy phép lái xe có thời hạn đồng nghĩa với việc người vi phạm không được điều khiển xe cùng loại trong thời gian bị đình chỉ. Do đó, người đó không được học, thi và cấp giấy phép lái xe mới cho đến khi hết thời hạn phạt.
Theo quy định được nêu rõ trong khoản 3 điều số 37 trong Nghị định số 100/2019 / NĐ-CP, cá nhân khai man hoặc sử dụng hồ sơ, tài liệu sai sự thật để học, thi, kiểm tra chứng chỉ mới hoặc cấp thay thế, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chứng chỉ bồi dưỡng kiến ​​thức pháp luật về giao thông đường bộ. Ngoài ra, các tài liệu, giấy tờ giả mạo sẽ bị tịch thu.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm