Quy định xây nhà 2 mặt tiền hẻm 2023

bởi Tú Uyên
Quy định xây nhà 2 mặt tiền hẻm

Gia đình tôi mới mua được mảnh đất trong hẻm có hai mặt tiền và có dự định sẽ xây dựng ở đó. Tuy nhiên khu vực đó có diện tích rất nhỏ, việc đi lại cũng khó khăn, vì vậy tôi không biết việc xây dựng nhà ở đó có bị hạn chế gì không? Nếu vi phạm có bị phạt gì không? Hay việc xây dựng có phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền không? Luật sư có thể cho tôi biết Quy định xây nhà 2 mặt tiền hẻm tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi này cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Quy định xây nhà 2 mặt tiền hẻmcủa Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Nghị định 121/2013/NĐ-CP

Quy định xây nhà 2 mặt tiền hẻm

Với những con hẻm nhỏ và hẹp nơi có giao thông hạn chế thì việc xây dựng nhà ở cũng không hề đơn giản, nếu như muốn xây dựng nhà ở trong hẻm nhỏ thì cần phải nắm bắt rõ được quy định mà nhà nước đề ra để tránh việc phải tháo dỡ hay phá bỏ bởi xây dựng sai quy định. Những quy định đó là

Khi bạn mua lô đất trong hẻm nhỏ có diện tích dưới 15m2 thì các bạn chỉ được phép xây dựng nhà ở với dạng nhà thấp có 1 tầng, có thể là những căn nhà 1 tầng và một gác lửng tuy nhiên chiều cao căn nhà sẽ chỉ ở mức 8.8m và chiều rộng không được quá 3m.

Khi các bạn mua nhà ở trong hẻm và có tổng diện tích từ 15m2 – 36m2 thì sẽ được cải tạo lại căn nhà theo thực trạng cũ nhưng không được phép xây mới, đây là một trong những điểm bạn cần thật quan tâm.

Đối với những lô đất có chiều rộng từ 2 – 3m thì các bạn được phép xây dựng nhà nhưng với quy định là nhà 2 tầng ( 1 tầng đổ trần và 1 tầng lợp mái), chiều cao căn nhà ở dạng lô đất này sẽ được quy định là dưới 12m.

Còn với những lô đất trong hẻm có chiều rộng lớn hơn 3m thì các bạn sẽ được phép xây dựng nhà 3 tầng, độ cao căn nhà không được phép quá 15,6m.

Ngoài những quy định về xây dựng nhà trong hẻm mà chúng tôi kể trên thì các bạn cũng cần phải quan tâm đến lộ giới đường và đánh số tầng khi có nhu cầu xây dựng nhà trong hẻm, biết được những quy định này các bạn sẽ dễ dàng biết được đất nhà mình sẽ được xây dựng với kết cấu là bao nhiêu tầng.

Nhà trong hẻm được xây mấy tầng?

Căn cứ vào quyết định số 135/2007-QĐ-UBND TPHCM về kiến trúc nhà liên kế trong khu đô thị hiện hữu trên địa bàn và quyết định sửa đổi bổ sung số 45/2009/QĐ-UBND TPHCM, ta có được bảng như sau:

Quy định xây nhà 2 mặt tiền hẻm 2023
Quy định xây nhà 2 mặt tiền hẻm 2023

Sửa đổi, bổ sung Bảng 2 khoản 1 Điều 8 tại quyết định số 135/2007-QĐ-UBND TPHCM

Trước khi tìm hiểu nhà trong hẻm được xây mấy tầng, bạn cần nắm rõ một số khái niệm sau đây:

Lộ giới đường (chỉ giới đường đỏ): Đây là thuật ngữ pháp lý xây dựng sử dụng trong các bản vẽ, văn bản của cơ quan Nhà nước. Hiểu một cách đơn giản, lộ giới đường là bề rộng phạm vi đường dự kiến phóng ở tương lai. Chẳng hạn: Bề rộng hẻm trước nhà bạn rộng 3m nhưng trong bản đồ Quy hoạch lộ giới nhà bạn 6m thì số tầng được xây căn cứ theo bản đồ Quy hoạch lộ giới 6m. Việc kiểm tra các thông tin quy hoạch này rất đơn giản, hãy đến xin thông tin tại bộ phận địa chính xã/phường nơi muốn xây nhà.

Số tầng: Khác với cách gọi số tầng truyền miệng, các cơ quan nhà nước định nghĩa và sử dụng cách gọi số tầng theo dạng: Nhà 1 tầng (tầng trệt), nhà 2 tầng (trệt, 1 lầu), nhà 3 tầng (trệt, 2 lầu), nhà 4 tầng (trệt, 3 lầu)…

Nhà ở trong hẻm khi xây nhà không thực hiện đúng giấy phép có bị xử phạt không?

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản

1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Căn cứ theo quy định trên đối với bất động sản người sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. Vì vậy phần không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng của mảnh đất của gia đình bạn sẽ thuộc sở hữu của gia đình bạn

Trường hợp tầng lầu nhà bạn đã được cấp phép xây dựng luôn phần lùi 1m rưỡi thì bạn được phép  xây dựng.

Trường hợp tầng lầu nhà bạn không được cấp phép xây dựng mà bạn tự ý xây dựng hoặc bạn được cấp giấy phép xây dựng nhưng bạn xây dựng sai so với giấy phép xây dựng đã được cấp thì bạn căn cứ theo quy định xử phạt theo quy định tại khoản 3,5,6, 8, 9 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP để tham khảo đối chiếu vào trường hợp của mình như sau:

“3. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình”

5. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

6. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

……

8. Đối với hành vi quy định tại khoản 3, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 điều này, sau khi có biên bản vi phạm hành chính của người có thẩm quyền và vẫn tái phạm thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô công trình vi phạm vị xử phạt từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng ( nếu có)

9. Hành vi quy định tại khoản 3, khoản 5, khoản 6 và điểm b khoản 7 điều này mà không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng các công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với công trình là nhà ở riêng lẻ và bằng 50% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được phế duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị được duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng hoặc công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình. Sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc nộp phạt thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng”

Như vây, xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:

–   Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

–   Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

–   Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Thông tin liên hệ

Vấn đề Quy định xây nhà 2 mặt tiền hẻm đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Những lưu ý khi xây nhà trong hẻm?

Theo như những quy định xây dựng nhà ở trong hẻm mà chúng tôi đã đề cập tới ở trên thì chắc chắn việc xây dựng nhà trong hẻm sẽ gặp rất nhiều bất cập, đặc biệt là những hẻm nhỏ sẽ rất bất lợi cho những gia đình nào muốn xây nhà cao tầng hoặc muốn xây nhà rộng lớn. Vì thế, khi mua đất trong hẻm nhỏ và xây nhà thì bạn nên lưu ý những điều sau:
Tìm hiểu thật kỹ về quy định xây dựng nhà trong hẻm.
Xin giấy phép xây dựng đầy đủ.
Xây dựng đúng kết cấu và số tầng cho phép.
Lựa chọn những phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu phù hợp.
Cần che chắn an toàn khi xây dựng để không làm ảnh hưởng đến các gia đình xung quanh.

Xây nhà có bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng không?

Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình theo khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014.
Theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:
“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
[…]
Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
[…]
g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.”

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm