Quy định xử lý vi phạm hành chính trên thị trường chứng khoán

bởi Gia Vượng
Quy định xử lý vi phạm hành chính trên thị trường chứng khoán

Xử lý vi phạm hành chính trên thị trường chứng khoán là quá trình áp dụng các biện pháp xử lý pháp lý đối với các hành vi vi phạm luật pháp trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mục tiêu của việc xử lý vi phạm hành chính là đảm bảo tính minh bạch, công bằng và ổn định trong hoạt động của thị trường chứng khoán và bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Cùng LSX tìm hiểu về quy định xử lý vi phạm hành chính trên thị trường chứng khoán tại bài viết sau

Căn cứ pháp lý

Nghị định 156/2020/NĐ-CP

Quy định chung về vi phạm trên thị trường chứng khoán

Xử phạt vi phạm hành vi chứng khoán và thị trường chứng khoán (TTCK) là một phần quan trọng trong việc bảo vệ sự công bằng, minh bạch và ổn định của hệ thống tài chính. Để đảm bảo tính công bằng và tuân thủ của thị trường, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã và đang áp dụng một loạt biện pháp xử lý và cưỡng chế đối với những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.

Việc áp dụng các biện pháp xử phạt về chứng khoán và TTCK được thực hiện dựa trên cơ sở pháp luật hiện hành, trong đó quyết định áp dụng các biện pháp phù hợp tùy thuộc vào mức độ vi phạm và hậu quả của vi phạm đó.

Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trên thị trường chứng khoán

Xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (TTCK) tập trung vào các tổ chức và cá nhân tham gia vào các hành vi vi phạm. Trong bối cảnh TTCK Việt Nam, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK xuất phát từ nhiều nguyên nhân, tuy nhiên, một số loại vi phạm chủ yếu liên quan đến việc công bố thông tin không đúng quy định.

Các cá nhân và doanh nghiệp niêm yết trên TTCK đã dần trở thành đối tượng thường xuyên bị xử phạt vì sai phạm trong việc công bố thông tin. Công bố thông tin sai lệch, thiếu rõ ràng, hoặc chậm trễ có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho thị trường chứng khoán và các nhà đầu tư. Ví dụ, việc công bố thông tin sai sự thật về tình hình tài chính của một công ty có thể dẫn đến sự thất vọng của nhà đầu tư, ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và sự ổn định của thị trường.

Sự tập trung vào việc xử phạt các cá nhân và doanh nghiệp niêm yết cho các vi phạm liên quan đến công bố thông tin có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và trung thực của thị trường chứng khoán. Nó giúp thúc đẩy sự tuân thủ quy định và xây dựng niềm tin của các nhà đầu tư vào hệ thống tài chính của đất nước.

Hơn nữa, việc xử phạt các vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK cũng có mục tiêu tạo ra một môi trường đầu tư lành mạnh và công bằng, khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia vào TTCK tuân thủ chặt chẽ các quy tắc và nắm vững các nguy cơ. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của người đầu tư và duy trì sự ổn định của TTCK Việt Nam.

Quy định xử lý vi phạm hành chính trên thị trường chứng khoán

Hình thức xử lý vi phạm hành chính trên thị trường chứng khoán

Xử lý vi phạm hành chính trên thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự tin tưởng và ổn định của hệ thống tài chính, đặc biệt là trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Quá trình này bao gồm việc áp dụng các biện pháp xử lý pháp lý đối với các cá nhân và tổ chức vi phạm luật pháp trong lĩnh vực này, với mục tiêu chính là bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và đảm bảo tính minh bạch và công bằng.

Các hình thức xử phạt chính đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm: Cảnh cáo; phạt tiền; đình chỉ giao dịch chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng. Trong đó, mức phạt tiền đối trong hình thức phạt tiền theo Điều 5 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP

Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính trên thị trường chứng khoán

Chính phủ ban hành Nghị định số 156/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán; trong đó quy định chi tiết các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Nghị định số 156/2020/NĐ-CP quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính gồm: cảnh cáo, phạt tiền, đình chỉ giao dịch chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng, tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán, thao túng thị trường chứng khoán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức và 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với cá nhân; trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân thì áp dụng mức phạt tiền là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán

Việc xử lý vi phạm hành chính trên thị trường chứng khoán là một phần quan trọng của việc duy trì sự tin tưởng và sự phát triển bền vững của thị trường này. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch, công bằng và ổn định, và là một công cụ quan trọng để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư.

Căn cứ Điều 6 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Theo đó vi phạm hành chính về chứng khoán thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán được quy định như sau:

– Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;

– Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.

Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt đối với một số hành vi vi phạm tại Chương II Nghị định này:

– Đối với hành vi vi phạm quy định về thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng khoán hoặc là ngày đăng ký cuối cùng để phân bổ quyền hoặc là ngày chuyển quyền sở hữu cổ phiếu;

+ Chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật; chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ nhưng không đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp tổ chức chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ là công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức chào bán, phát hành chứng khoán và công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ của tổ chức chào bán, phát hành chứng khoán

+ Chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;

+ Chào bán chứng khoán ra công chúng để thành lập doanh nghiệp, trừ trường hợp chào bán chứng khoán ra công chúng để thành lập doanh nghiệp được quy định tại Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Điều 14, khoản 6 Điều 15 Luật Chứng khoán;

+ Chào bán chứng khoán ra công chúng nhưng không nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc đã nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng;

+ Thực hiện phát hành thêm cổ phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc đã báo cáo nhưng chưa có văn bản thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo về phát hành thêm cổ phiếu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

+ Thực hiện phát hành thêm cổ phiếu nhưng không đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; thực hiện phát hành thêm cổ phiếu khi chưa được hoặc không được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;

+ Thực hiện phát hành thêm cổ phiếu khi chưa đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định pháp luật.

Thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng khoán hoặc là ngày đăng ký cuối cùng để phân bổ quyền hoặc là ngày chuyển quyền sở hữu cổ phiếu;

– Đối với hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đối với các hành vi:

+ Hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đến 01 tháng

+ Hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 01 tháng đến 03 tháng.

+ Hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 03 tháng đến 06 tháng.

+ Hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 06 tháng đến 12 tháng.

+ Chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 12 tháng đến 24 tháng;

+ Hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 24 tháng đến 36 tháng.

+ Hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng trên 36 tháng hoặc không nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng.

Thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

– Đối với hành vi không đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán không đúng thời hạn, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày giao dịch đầu tiên của chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán;

– Đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán gồm:

+ Tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy phép thành lập và hoạt động

+ Tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam

+ Tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

Nếu không xác định được ngày tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề chứng khoán thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung;

– Đối với hành vi vi phạm quy định về báo cáo, công bố thông tin gồm:

+ Công bố thông tin không đúng thời hạn theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con

+ Không công bố đối với thông tin phải công bố theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con

+ Báo cáo không đúng thời hạn theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

+ Không báo cáo đối với thông tin phải báo cáo theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định xử lý vi phạm hành chính trên thị trường chứng khoán“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Thủ tục xếp hạng sao khách sạn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Chứng khoán là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại chứng khoán sau đây:
– Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
– Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
– Chứng khoán phái sinh;
– Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.

Chứng khoán phái sinh là chứng khoán gì?

Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm