Quy trình thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa diễn ra như thế nào?

bởi TranQuynhTrang
Quy trình thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa diễn ra như thế nào?

Xin chào Luật sư. Theo như tôi được biết thì giao thông gồm có giao thông đường thuỷ, giao thông đường bộ và giao thông đường hàng không. Trong đó giao thông đường thuỷ thì được chia thành giao thông đường thuỷ nội địa và giao thông đường thuỷ quốc tế. Tôi thắc mắc rằng quy định pháp luật về báo hiệu đường thủy nội địa là gì? Quy trình thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa được diễn ra như thế nào? Mong được luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LSX . Chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Báo hiệu đường thủy nội địa là gì?

Căn cứ quy định của Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2004 (Luật giao thông đường thủy nội địa sửa đổi năm 2014) quy định:

Báo hiệu đường thủy nội địa (báo hiệu) là thiết bị hoặc công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thiết lập và vận hành trên mặt nước, thành cầu, thiết bị, phương tiện hoặc trên đất liền để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông thủy và tổ chức, cá nhân liên quan định hướng, xác định vị trí của luồng chạy tàu, tàu thuyền và đi lại an toàn, hiệu quả. (Thông tư 08/2020/TT-BGTVT Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam).

Quy trình thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa diễn ra như thế nào?

Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 08/2021/NĐ-CP Quy định về quản lý hoạt động đồng thủy nội địa:

Thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân lắp dựng báo hiệu trên đường thủy nội địa, tại vị trí công trình, vật chướng ngại và các khu vực có hoạt động ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa. Báo hiệu được thiết lập phải theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam.

Các công trình trên đường thủy nội địa phải thiết lập báo hiệu, gồm:

a) Luồng đường thủy nội địa;

b) Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu;

c) Âu tàu, công trình đưa phương tiện qua đập, thác;

d) Kè, đập, cầu, bến phà, cảng cá;

đ) Phong điện, nhiệt điện, thủy điện;

e) Công trình vượt qua luồng trên không hoặc dưới đáy luồng;

g) Vật chướng ngại;

h) Nhà hàng nổi, khách sạn nổi (khi neo đậu);

i) Công trình khác.

Các hoạt động trên đường thủy nội địa phải thiết lập báo hiệu, gồm:

a) Các hoạt động thi công công trình; thăm dò, khai thác tài nguyên, khoáng sản;

b) Khu vực nuôi trồng thủy sản, hải sản (bè cá, lồng cá, đăng, đáy cá, bãi nuôi trồng thủy sản, hải sản); tổ chức vui chơi, giải trí, diễn tập, thể thao, lễ hội; họp chợ, làng nghề; hoạt động thực hành đào tạo nghề trên đường thủy nội địa, hành lang bảo vệ luồng, vùng nước ngoài phạm vi luồng có hoạt động vận tải hoặc trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa;

c) Khu vực tổ chức điều tiết, thường trực chống va trôi, hỗ trợ giao thông, hạn chế giao thông;

d) Các hoạt động khác ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa.

Trách nhiệm phê duyệt phương án báo hiệu và thiết lập, duy trì báo hiệu trên đường thủy nội địa

a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt phương án báo hiệu và tổ chức thiết lập, duy trì hệ thống báo hiệu trên luồng quốc gia;

b) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phê duyệt phương án báo hiệu và tổ chức thiết lập, duy trì hệ thống báo hiệu trên luồng địa phương;

c) Tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng có trách nhiệm thiết lập, duy trì hệ thống báo hiệu trên luồng chuyên dùng;

d) Chủ công trình, tổ chức, cá nhân gây ra vật chướng ngại; tổ chức, cá nhân tổ chức các hoạt động trên đường thủy nội địa có trách nhiệm thiết lập, duy trì báo hiệu theo quy định trong suốt thời gian xây dựng công trình, tổ chức hoạt động và thời gian tồn tại của công trình, vật chướng ngại;

đ) Đơn vị quản lý, bảo trì đường thủy nội địa, tổ chức, cá nhân quản lý đường thủy nội địa chuyên dùng có trách nhiệm thiết lập báo hiệu trong trường hợp phương tiện bị tai nạn chìm đắm, các tình huống đột xuất khác gây mất an toàn giao thông trên luồng, hành lang bảo vệ luồng. Đồng thời báo cáo ngay cho Chi cục đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải.

Chi phí thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa

a) Kinh phí thiết lập, duy trì hệ thống báo hiệu trên luồng quốc gia và luồng địa phương, trừ báo hiệu quy định tại điểm c khoản này do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách;

b) Kinh phí thiết lập, duy trì hệ thống báo hiệu trên luồng chuyên dùng do tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng chi trả;

c) Kinh phí thiết lập, duy trì báo hiệu tại công trình, vật chướng ngại, khu vực hoạt động công trình do chủ công trình, vật chướng ngại, tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động chi trả;

Quy trình thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa diễn ra như thế nào?
Quy trình thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa diễn ra như thế nào?

d) Đối với báo hiệu tại công trình giao thông được đầu tư bằng nguồn ngân sách thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải trên đường thủy nội địa quốc gia, sau khi hoàn thành thiết lập báo hiệu, chủ đầu tư thực hiện bàn giao tài sản là báo hiệu cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý, bảo trì theo quy định;

đ) Đối với báo hiệu tại công trình được đầu tư bằng nguồn ngân sách thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên đường thủy nội địa địa phương, sau khi hoàn thành thiết lập báo hiệu, chủ đầu tư thực hiện bàn giao tài sản là báo hiệu cho Sở Giao thông vận tải tổ chức quản lý, bảo trì theo quy định.

Báo hiệu đường thủy nội địa thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam do bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.

Thủ tục thỏa thuận thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa

Thẩm quyền, thủ tục thỏa thuận thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa đối với công trình xây dựng, hoạt động trên đường thủy nội địa được quy định tại Điều 29 Nghị định 08/2021/NĐ-CP. Theo đó:

Các báo hiệu sau đây phải thỏa thuận trước khi thiết lập

a) Báo hiệu luồng chuyên dùng;

b) Kè, đập, cầu, bến phà, cảng cá;

c) Phong điện, nhiệt điện, thủy điện;

d) Công trình vượt qua luồng trên không hoặc dưới đáy luồng;

đ) Các hoạt động thi công công trình; thăm dò, khai thác tài nguyên, khoáng sản;

e) Khu vực nuôi trồng thủy sản, hải sản (bè cá, lồng cá, đăng, đáy cá, bãi nuôi trồng thủy sản, hải sản); tổ chức vui chơi, giải trí, diễn tập, thể thao, lễ hội; họp chợ, làng nghề; hoạt động thực hành đào tạo nghề trên đường thủy nội địa, hành lang bảo vệ luồng, vùng nước ngoài phạm vi luồng có hoạt động vận tải hoặc trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa;

g) Khu vực tổ chức điều tiết, thường trực chống va trôi, hỗ trợ giao thông, hạn chế giao thông;

h) Các hoạt động khác ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa.

Thẩm quyền thỏa thuận thiết lập báo hiệu

a) Chi cục đường thủy nội địa khu vực thỏa thuận thiết lập báo hiệu đối với luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia, công trình, khu vực hoạt động trên đường thủy nội địa quốc gia và đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia trừ báo hiệu được thiết lập tại cảng, bến thủy nội địa;

b) Sở Giao thông vận tải thỏa thuận thiết lập báo hiệu đối với luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương, công trình, khu vực hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.

Nội dung thỏa thuận

a) Vị trí báo hiệu;

b) Số lượng, kích thước báo hiệu;

c) Loại báo hiệu.

Hồ sơ thỏa thuận thiết lập báo hiệu

a) Đơn đề nghị thỏa thuận thiết lập báo hiệu theo Mẫu số 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Sơ đồ dự kiến vị trí báo hiệu.

Trình tự thỏa thuận

a) Tổ chức, cá nhân thiết lập báo hiệu nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có văn bản thỏa thuận thiết lập báo hiệu gửi chủ đầu tư.

Tổ chức, cá nhân quản lý đường thủy nội địa chuyên dùng có trách nhiệm thông báo việc thiết lập và đưa báo hiệu vào sử dụng trên luồng chuyên dùng theo Mẫu số 23 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy trình thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa diễn ra như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như dịch vụ đăng ký bản quyền Bắc Giang. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp:

Xử phạt vi phạm quy định về thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa như thế nào?

Điều 10 Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về thiết lập, bảo trì báo hiệu đường thủy nội địa như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thỏa thuận thông số kỹ thuật hoặc phương án bố trí mỗi báo hiệu trước khi thiết lập báo hiệu theo quy định.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì hoặc không thiết lập mỗi báo hiệu theo quy định.

Dựng lều che khuất báo hiệu đường thủy nội địa bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11Nghị định 08/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dựng lều che khuất báo hiệu đường thủy nội địa.

Tự ý dịch chuyển mỗi báo hiệu đường thủy nội địa bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 11 Nghị định 139/2021/NĐ-CP, tự ý dịch chuyển mỗi báo hiệu đường thủy nội địa sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm