Xin chào tôi tên là Hồng Hạnh, tôi và chồng sau 5 năm sống chung không hợp nên sắp tới sẽ ra tòa ly hôn. Theo tôi được biết trong ly hôn hẳn phải có những quy định có lợi hơn đối với phụ nữ, tôi băn khoăn không biết những quyền lợi đó là gì, để từ đây tôi có thể tham khảo trong quá trình ly hôn sắp tới của tôi. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi về vấn đề quyền lợi của phụ nữ khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LSX. Để giải đáp thắc mắc “Quyền lợi của phụ nữ khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Ly hôn là gì?
Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 định nghĩa như sau:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Quyền lợi của phụ nữ khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành
Thứ nhất, chồng không được yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo đó, Điều 51 Luật này nêu rõ, những người sau đây có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
– Vợ và chồng (trong trường hợp thuận tình ly hôn);
– Vợ hoặc chồng (trong trường hợp ly hôn đơn phương);
– Cha, mẹ, người thân thích khác (khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ).
Đặc biệt, khoản 3 Điều 51 khẳng định:
Chồng không được quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Theo quy định trên, vì để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, Luật hạn chế quyền được yêu cầu ly hôn của chồng trong các trường hợp trên.
Tuy nhiên, đáng nói là, mặc dù Luật quy định chồng không được ly hôn khi vợ thuộc một trong các trường hợp trên, nhưng nếu mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài… thì người vợ đang có thai, sinh con, nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền yêu cầu ly hôn.
Như vậy, có thể thấy Luật chỉ không cho chồng ly hôn chứ không hề cấm vợ đang có thai, sinh con, nuôi con dưới 12 tháng tuổi được yêu cầu ly hôn.
Thứ hai, khi ly hôn, vợ ở nhà nội trợ vẫn là lao động có thu nhập
Khi ly hôn, công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản chung vợ chồng.
Về nguyên tắc nêu tại khoản 2 Điều 59 Luật HN&GĐ, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có căn cứ vào hoàn cảnh của gia đình, vợ, chồng, công sức đóng góp… Đặc biệt, quy định này khẳng định, lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi là lao động có thu nhập.
Đồng thời, đây cũng là quy định nêu tại khoản 2 Điều 16 Luật HN&GĐ. Cụ thể, công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi là lao động có thu nhập.
Đặc biệt, không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập (theo khoản 1 Điều 29 Luật HN&GĐ).
Như vậy, có thể thấy, nếu vợ chỉ làm việc nội trợ ở nhà thì vẫn được coi là lao động có thu nhập và không bị phân biệt với chồng đi làm ở bên ngoài. Do đó, khi ly hôn, chia tài sản, công sức đóng góp của vợ làm việc nội trợ cũng bằng với công sức đóng góp khi chồng đi làm việc ở bên ngoài.
Thứ ba, người vợ được trực tiếp nuôi con dưới 36 tháng tuổi
Khi ly hôn, không chỉ quan hệ hôn nhân chấm dứt mà quan hệ giữa cha, mẹ và con cũng có thay đổi. Rõ rệt nhất là khi cha mẹ ly hôn, con sẽ chỉ được sống với một trong hai bên cha mẹ.
Theo đó, mặc dù cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nhưng hoặc sẽ do hai bên thỏa thuận hoặc sẽ do Tòa án quyết định người được trực tiếp nuôi con.
Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, vợ chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Đặc biệt, nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Đồng thời, với những người con dưới 36 tháng tuổi, độ tuổi cần sự chăm sóc, nuôi nấng của mẹ nhất thì Luật khẳng định:
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi con
Tuy nhiên, nếu trong trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc do cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con thì con có thể được giao cho người cha nuôi.
Khi đó, người nào không trực tiếp nuôi con sẽ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con và tôn trọng quyền được sống chung với người còn lại của con. Đồng thời, người không trực tiếp nuôi có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không bị ai cản trở.
Như vậy, có thể thấy, sau khi ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao trực tiếp cho mẹ chăm sóc trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc người mẹ không đủ khả năng tạo cho con môi trường phát triển tốt nhất, không có đủ điều kiện để nuôi dạy, chăm sóc con.
Quy trình giải quyết thủ tục ly hôn như thế nào?
Đối với ly hôn đơn phương
Quy trình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện). Vợ hoặc chồng – người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình (nếu có) của người còn lại để nộp cho Tòa án có thẩm quyền (đã nêu ở trên).
Bước 2: Hòa giải. Sau khi nhận được đơn ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải.
Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Bước 3: Mở phiên tòa sơ thẩm. Sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.
Đối với ly hôn thuận tình
Ly hôn thuận tình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Thụ lý đơn. Vợ và chồng chuẩn bị hồ sơ nêu trên và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền.
Bước 2: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân và ra thông báo nộp lệ phí tạm ứng.
Sau khi vợ, chồng nộp tạm ứng lệ phí thì Tòa án sẽ mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Sau khi tiến hành hòa giải mà không thành thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn. Ngược lại, nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Quyền lợi của phụ nữ khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về các thủ tục pháp lý có liên quan hay các câu hỏi chưa có lời giải đáp như: tra cứu quy hoạch xây dựng, cấp lại sổ đỏ mới, quy định tạm ngừng kinh doanh, tra số mã số thuế cá nhân,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp cụ thể và chi tiết.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Con chung giải quyết như thế nào khi không đăng ký kết hôn mà ly hôn?
- Cách gửi đơn ly hôn qua bưu điện như thế nào?
- Chưa ly hôn nhưng chồng không cho gặp con xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 55 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, có hai hình thức ly hôn gồm:
Thuận tình ly hôn
Đây là hình thức khi cả hai vợ, chồng đều quyết định ly hôn và đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Theo đó, khi làm đơn ly hôn thuận tình, bắt buộc cả vợ và chồng đều phải ký.
Ly hôn đơn phương
Ly hôn đơn phương hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Đây là hình thức mà vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn khi thấy cuộc sống vợ chồng không thể duy trì thêm, quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng do bạo lực gia đình hoặc do người kia vi phạm nghĩa vụ của mình…
Hậu quả pháp lý của việc ly hôn là kết quả tất yếu sẽ dẫn đến mà vợ chồng phải gánh chịu khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn về quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng như sau:
– Khi quyết định, bản án của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực thì quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt.
– Các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng sẽ đương nhiên chấm dứt. Đồng thời các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình giữa hai bên sẽ cũng sẽ không còn.
– Kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực pháp luật thì cá nhân đó là người độc thân. Họ hoàn toàn có thể kết hôn với một người khác mà không phải chịu bất kỳ một sự ràng buộc nào từ bên còn lại.
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.
* Đối với trường hợp thuận tình ly hôn
Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.
* Đối với trường hợp đơn phương ly hôn
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.