Thưa luật sư tôi có một người bạn; Mẹ bạn đó mất từ nhỏ nên bạn đó về ở với bà ngoại. Bố người bạn đó lập gia đình mới . năm 2020 thì người bố đó mất và không để lại di chúc. Luật sư có thể tư vấn cho tôi là bạn đó có được Quyền thừa kế tài sản khi không có di chúc không? Mong luật sư tư vấn.
Khi bố mẹ mất mà có tài sản để lại thì theo pháp luật về thừa kế con cái có quyền hưởng phần di sản này theo di chúc và theo pháp luật. Di sản thừa kế gồm tiền, tài sản, giấy tờ có giá, đất đai,.. mà bố mẹ để lại. Thế nhưng trong thực tế không phải đứa con nào cũng được hưởng di sản thừa kế. Vậy Quyền thừa kế tài sản khi cha mất không có di chúc được quy định như thế nào? Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây của LSX để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Di sản là gì?
Di sản thừa kế được khẳng định là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống và được quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”. Như vậy, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết, quyền về tài sản của người đó. Quyền sở hữu tài sản là một trong những quyền cơ bản của công dân được nhà nước bảo hộ. Điều 32 Hiến pháp 2013 quy định:
“Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.”
Người có quyền hưởng di sản thừa kế
Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 người thừa kế; là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống; sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc; không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất; của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp; họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng; phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó
Trường hợp này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo; hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện; và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật; được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại; bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau; chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết; không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Việc phân chia di sản thừa kế sẽ căn cứ vào Điều 685
Điều 685. Phân chia di sản theo pháp luật
Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Đối với trường hợp người chết để lại di chúc, nhưng trong di chúc không cho những người trong gia đình (như con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên mà không có khả năng lao động) được hưởng thì theo quy định tại Điều 669 Bộ Luật Dân sự họ vẫn được hưởng 2/3 một suất của một người thừa kế theo pháp luật. Điều này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của những người có mối quan hệ phụ thuộc hoặc người mà người để lại di sản có nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng. Điều 669 được quy định cụ thể như sau :
“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.”
Người không có quyền thừa kế tài sản khi cha mất không có di chúc như thế nào?
Ngược lại nếu thuộc trường hợp; Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau đây; không được quyền hưởng di sản thừa kế:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe; hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm; nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác; nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép; hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc; nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Quyền thừa kế tài sản khi cha mất không có di chúc”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; dò mã số thuế cá nhân tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu nhận xét của chi ủy đối với Đảng viên mới
- Mẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng mới nhất
- Bản tự nhận xét đánh giá cán bộ để bổ nhiệm có mẫu như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Nếu người thừa kế này đã từ bỏ quyền thừa kế của mình hợp pháp theo quy định của pháp luật, thì phần tài sản bị từ chối đó sẽ được đem chia theo pháp luật cho những đồng thừa kế còn lại.
Đồng thời, người từ chối nhận di sản cần phải thực hiện các bước thủ tục theo luật định tại khoản 2, 3 điều 620 Bộ luật dân sự năm 2015, theo như quy định này thì việc từ chối nhận di sản của người thừa kế phải được lập thành văn bản gửi cho người cùng thừa kế. Sau đó, người tiến hành chia di sản và công chứng tại cơ quan có thẩm quyền, theo như quy định của pháp luật hiện hành thì thời hạn từ chối nhận di sản của người thừa kế phải là 6 tháng, kể từ ngày người tiến hành chia di sản mở thừa kế.
Di chúc được chia làm 2 loại chính là:
– Di chúc bằng văn bản (có/không người làm chứng/công chứng) có thể đánh máy; hoặc viết tay (xác nhận chữ ký và điềm chỉ)
– Di chúc miệng (chỉ lập khi không thể lập được di chúc bằng văn bản; huỷ bỏ nếu sau 3 tháng người lập vẫn minh mẫn, sáng suốt)
Di chúc hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại; điều 630, 631 của bộ luật dân sự 2015
Nếu không tự thỏa thuận được với nhau thì có thể hòa giải thông qua người thứ ba; hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp di sản thừa kế có tranh chấp; là đất đai các bên có thể tiến hành hòa giải; tại cơ sở (Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh). Vì đây là tranh chấp phân chia di sản thừa kế; nên thủ tục hòa giải tại cơ sở không được xác định là điều kiện khởi kiện.