Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân

bởi Bảo Nhi
Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân

Tình yêu chân chính là cơ sở quan trọng để đi đến hôn nhân. Hôn nhân là sự liên kết đặc biệt giữa một nam và một nữ trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện được pháp luật thừa nhận nhằm chung sống lâu dài và xây dựng một gia đình hòa thuận hạnh phúc. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Quy định pháp luật nước ta về hôn nhân

Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về điều kiện kết hôn quy định như sau:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Ngoài ra việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Quyền và nghĩa vụ công dân trong hôn nhân

Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân
Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân

Quyền và nghĩa vụ công dân trong hôn nhân được thể hiện về mặt nhân thân được quy định tại Luật hôn nhân gia đình như sau:

“Điều 17. Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng

Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.”

“Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng

Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.

“Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng

1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình

2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.”

“Điều 20. Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng

Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.”

“Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng

Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.”

“Điều 22. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng

Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.”

“Điều 23. Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội

Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.”

Các trường hợp bị cấm kết hôn.

Kết hôn giả tạo.

Theo khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&HĐ), kết hôn giả tạo:

Là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình

Như vậy, nếu ai lợi dụng việc kết hôn để thực hiện những hành vi nêu trên thì thuộc trường hợp kết hôn giả tạo và thuộc trường hợp bị pháp luật nghiêm cấm.

Đồng thời, nếu ai vi phạm thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức tiền phạt từ 10 – 20 triệu đồng (theo điểm d khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82 năm 2020).

Tảo hôn.

Định nghĩa tảo hôn được khoản 8 Điều 3 Luật HN&GĐ như sau:

Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn

Trong đó, độ tuổi đăng ký kết hôn là “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” (theo điểm a khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ).

Trong đó, tuổi kết hôn được xác định theo ngày, tháng, năm sinh (theo khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP).

Nếu nam, nữ kết hôn khi chưa đủ tuổi, vẫn duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật mặc dù đã có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì bị phạt từ 03 – 05 triệu đồng.

Riêng người tổ chức cho người chưa đủ tuổi kết hôn thì bị phạt từ 01 – 03 triệu đồng (Điều 58 Nghị định 82/2020). Nếu đã bị phạt hành chính mà vẫn thực hiện thì có thể bị phạt cải tạo không giam nữ đến 02 năm với Tội tổ chức tảo hôn tại Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015.

Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn.

Theo khoản 9 Điều 3 Luật HN&GĐ, cưỡng ép kết hôn được quy định như sau:

Là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.

Trong khi đó, một trong những điều kiện để nam, nữ kết hôn là “việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định” (theo điểm b khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ).

Bởi vậy, có thể thấy ép người khác kết hôn trái với ý muốn của họ nghĩa là vi phạm nguyên tắc tự nguyện trong kết hôn được pháp luật bảo vệ. Bởi vậy, người nào vi phạm quy định này thì tùy vào tính chất, mức độ có thể bị xử lý bằng một trong các hình thức sau:

– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định 82 của Chính phú;

– Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm theo quy định của Điều 181 Bộ luật Hình sự về Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện.

Đồng thời, người bị cưỡng ép hoặc lừa dối kết hôn còn có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật (theo Điều 10 Luật HN&GĐ).

Như vậy, để trả lời cho câu hỏi Hôn nhân sắp đặt có vi phạm pháp luật hay không? Theo quy định nêu trên, khi hôn nhân sắp đặt rơi vào trường hợp cưỡng ép kết hôn sẽ là hành vi vi phạm pháp luật.

Cản trở kết hôn.

Khoản 10 Điều 3 Luật HN&GĐ định nghĩa hành vi cản trở kết hôn là:

Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

Theo đó, nếu người nào vi phạm thì bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng điểm đ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82 của Chính phủ.

Nếu người nào đã bị xử phạt hành chính về hành vi này nhưng vẫn cản trở người khác kết hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc thủ đoạn khác thì có thể bị phạt bằng một trong các hình thức nêu tại Điều 181 Bộ luật Hình sự sau đây:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;

– Phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng.

Việc kết hôn với người đang có vợ hoặc đang có chồng hay còn gọi là hành vi ngoại tình với người đang có vợ/đang có chồng gồm các trường hợp sau đây:

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác;

– Người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ đang có chồng, có vợ.

Đây không chỉ là hành vi vi phạm đạo đức mà ở một mức độ nào đó, hành vi này còn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự:

– Phạt hành chính: Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng (theo điểm a khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020);

– Truy cứu trách nhiệm hình sự: Mức phạt tù cao nhất là đến 03 năm tù (theo quy định của Điều 182 Bộ luật Hình sự).

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến việc hôn nhân sắp đặt, công chứng, công chứng ủy quyền tại nhà, Thành lập công ty , tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; Xác nhận tình trạng hôn nhân, Đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký nhãn hiệu, … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp các bên đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì xử lý thế nào ?

Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.

Thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân do vợ, chồng chết hoặc một bên bị Tòa án tuyên bố đã chết?

Căn cứ theo Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chấm dứt quan hệ hôn nhân do vợ, chồng chết hoặc một bên bị Tòa án tuyên bố đã chết là trường hợp đặc biệt chấm dứt hôn nhân như sau:
“Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân
Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.”

Như vậy, thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân là thời điểm vợ hoặc chồng chết hoặc một trong hai bên bị Tòa án tuyên bố đã chết. Việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi một bên đã chết được thực hiện theo quy định pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm