Sa thải người lao động theo trình tự, thủ tục như thế nào?

bởi LinhTrang
Sa thải người lao động theo trình tự, thủ tục như thế nào?

Sa thải người lao động là hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất; ảnh hưởng lớn đến đời sống của người lao động. Do vậy mà hình thức này cần phải được làm theo đúng trình tự, thủ tục mà luật quy định. Nếu thực hiện sai; thì sẽ trở thành xử lý kỷ luật người lao động bằng hình thức sa thải trái pháp luật. Vậy quy trình, thủ tục để sa thải người lao động là gì? Hãy cùng với Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này ngay sau đây nhé!

Căn cứ pháp lý:

Căn cứ xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải người lao động

Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về căn cứ để sa thải người lao động; đã liệt kê cụ thể 11 trường hợp người sử dụng lao động có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động. Theo đó, người lao động có một trong các hành vi sau đây sẽ bị sa thải:

– Trộm cắp tại nơi làm việc;

– Tham ô tại nơi làm việc;

– Đánh bạc tại nơi làm việc;

– Cố ý gây thương tích tại nơi làm việc;

– Sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

– Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;

– Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

– Có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

– Quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

– Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương; hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật;

– Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

So với quy định trước đây; Bộ luật Lao động năm 2019 đã bổ sung thêm trường hợp được phép sa thải người lao động; đó là người lao động có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải

Việc xử lý kỷ luật lao động nói chung cũng như kỷ luật sa thải nói riêng đều phải đảm bảo thực hiện trong thời hiệu được quy định tại Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2019:

– 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm;

– 12 tháng đối với hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh

– Có thể kéo dài thêm không quá 60 ngày trong một số trường hợp.

Theo hướng dẫn mới nhất về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật được quy định tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, việc xử lý sa thải người lao động được thực hiện như sau:

Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm

– Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động ngay tại thời điểm xảy ra: Người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.

– Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi đã xảy ra: Người sử dụng lao động thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

Bước 2: Tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động

Việc tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động sẽ do người sử dụng lao động thực hiện:

– Trước khi họp xử lý kỷ luật: Thông báo trước ít nhất 05 ngày về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý, hành vi vi phạm cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người lao động, người đại điện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.

– Tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động:

+ Cuộc họp diễn ra khi có mặt đầy đủ các thành phần hoặc một trong các thành phần bắt buộc tham gia không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt.

+ Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự. Nếu có người không ký vào biên bản thì nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật

Trong thời hiệu được quy định, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động.

Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.

Bước 4: Thông báo công khai quyết định xử lý kỷ luật

Quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi đến người lao động, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Câu hỏi thường gặp

Xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải là gì?

Xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải có nghĩa là người lao động sẽ bị mất việc làm; mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng sẽ bị chấm dứt. Ở đây; người sử dụng lao động sẽ là người đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Do vậy hình thức sa thải là hình thức nghiêm khắc nhất; nặng nề nhất bởi người lao động sẽ bị mất chỗ làm việc; không có thu nhập gây khó khăn trong quá trinh ổn định cuộc sống và tìm kiếm việc làm mới.

Xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải thì sẽ tuân theo những căn cứ nào?

Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về căn cứ để sa thải người lao động; đã liệt kê cụ thể 11 trường hợp người sử dụng lao động có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động. Theo đó, người lao động có một trong các hành vi tại điều 125 sẽ bị xử lý kỷ luật sa thải.

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải bao gồm những gì?

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải tuân thủ theo các bước sau đây:
Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm.
Bước 2: Tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động.
Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật.
Bước 4: Thông báo công khai quyết định xử lý kỷ luật.

Xem thêm: Bị sa thải trái pháp luật thì người lao động nên làm gì để đòi lại quyền lợi?

Trên đây là toàn bộ thông tin về:

“Sa thải người lao động theo trình tự, thủ tục như thế nào?”.

Mong rằng bài viết hữu ích đối với độc giả!

Nếu còn vấn đề thắc mắc và cần được tư vấn về vấn đề pháp lý; hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline/zalo:   0833102102

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm